Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 76/2021/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/07/2021
Người ký Lê Văn Thành
Ngày hiệu lực 10/09/2021
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Giao thông - Vận tải

Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân loại cảng biển

Value copied successfully!
Số hiệu 76/2021/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/07/2021
Người ký Lê Văn Thành
Ngày hiệu lực 10/09/2021
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chí phân loại cảng biển Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tiêu chí, quy trình đánh giá, phân loại cảng biển Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng cảng biển Việt Nam.

Điều 3. Tiêu chí phân loại cảng biển

1. Tiêu chí để đánh giá, phân loại các cảng biển tại Việt Nam, gồm: tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển và tiêu chí về quy mô của cảng biển.

2. Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển

Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau:

a) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;

b) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;

c) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;

d) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Tiêu chí về quy mô của cảng biển

Tiêu chí về quy mô của cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau:

a) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển;

b) Cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.

Điều 4. Phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển

1. Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại

a) Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;

b) Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;

c) Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;

d) Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.

3. Căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển

a) Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.

4. Việc phân loại cảng biển khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch cảng biển phải căn cứ vào số liệu về hàng hóa, cỡ trọng tải tàu dự kiến từng thời kỳ quy hoạch và các tiêu chí quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Quy trình đánh giá, phân loại cảng biển

1. Cục Hàng hải Việt Nam định kỳ 05 năm một lần vào tháng 01 của năm đầu tiên hoặc căn cứ tình hình phát triển thực tế tại cảng biển lập danh mục cảng biển, đánh giá, phân loại cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải.

Hồ sơ trình gồm:

a) Tờ trình đề nghị xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;

b) Dự thảo Quyết định công bố danh mục cảng biển;

c) Các tài liệu liên quan.

2. Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, lấy ý kiến các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển.

Hồ sơ trình gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;

b) Báo cáo thẩm định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục cảng biển;

d) Các tài liệu liên quan.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2021.

2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 20 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.

3. Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ki
ểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

 

PHỤ LỤC

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 76/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)

TT

Tiêu chí đánh giá phân loại cảng biển

Điểm chấm
(tối đa)

A

Phạm vi ảnh hưởng của cảng biển

50

 

Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cửa ngõ quốc tế

50

 

Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng

40

 

Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng

30

 

Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

20

B

Quy mô cảng biển

50

I

Lượng hàng hóa thông qua cảng biển

30

1

Hàng khô, tổng hợp thông qua cảng biển

12

 

Trên 04 triệu Tấn/năm

12

 

Từ 02 đến 04 triệu Tấn/năm

10

 

Từ 01 đến dưới 02 triệu Tấn/năm

8

 

Dưới 01 triệu Tấn/năm

6

2

Hàng container thông qua cảng biển

10

 

Trên 04 triệu Tấn/năm

10

 

Từ 02 đến 04 triệu Tấn/năm

8

 

Từ 01 đến dưới 02 triệu Tấn/năm

6

 

Dưới 01 triệu Tấn/năm

4

3

Hàng lỏng thông qua cảng biển

8

 

Trên 02 triệu Tấn/năm

8

 

Từ 01 đến 02 triệu Tấn/năm

6

 

Từ 0,5 đến dưới 01 triệu Tấn/năm

4

 

Dưới 0,5 triệu Tấn/năm

2

II

Cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển

20

1

Cảng biển có bến cảng tổng hợp, container phục vụ thương mại

10

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 70.000 DWT trở lên

10

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 30.000 DWT đến dưới 70.000 DWT

8

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 10.000 DWT đến dưới 30.000 DWT

6

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu dưới 10.000 DWT

4

2

Cảng biển có bến cảng chuyên dùng

10

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 70.000 DWT trở lên

10

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 30.000 DWT đến dưới 70.000 DWT

8

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 10.000 DWT đến dưới 30.000 DWT

6

 

Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu dưới 10.000 DWT

4

 

Tổng điểm

100

 

Từ khóa: 76/2021/NĐ-CP Nghị định 76/2021/NĐ-CP Nghị định số 76/2021/NĐ-CP Nghị định 76/2021/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 76/2021/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định 76 2021 NĐ CP của Chính phủ

PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 76/2021/ND-CP

Hanoi, July 28, 2021

 

DECREE

PRESCRIBING CRITERIA FOR CLASSIFICATION OF SEAPORTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Upon the request of the Minister of Transport;

The Government hereby promulgates the Decree on criteria for classification of seaports of Vietnam.

Article 1. Scope

This Decree prescribes criteria and procedures for assessment and classification of seaports of Vietnam.

Article 2. Subjects of application

This Decree shall apply to entities and persons involved in planning, investment, construction, management, use and operation of seaports of Vietnam.

Article 3. Criteria for classification of seaports

1. Criteria for assessment and classification of seaports of Vietnam, including criteria regarding the influence area and size of seaports.

2. Criteria regarding the influence area of seaports

Criteria for the influence area of seaports are measured on the basis of the master plan for development of seaports that is approved by the competent state authority, including the followings:

a) Seaports that serve the purposes of the nationwide or inter-regional socio-economic development and function as international transit or international gateway ports;

b) Seaports that serve the purposes of the nationwide or inter-regional socio-economic development;

c) Seaports that serve the purposes of regional socio-economic development;

d) Seaports that serve the purposes of local socio-economic development.

3. Criteria regarding the size of seaports

Criteria for the size of seaports are measured on the basis of the throughput of cargos and the tonnage of ship received at seaports, including the followings:

a) Cargo throughput;

b) Tonnage of ships received at seaports.

Article 4. Methods for assessment and classification of seaports

1. Seaports are assessed and classified according to the scoring method.  The 100-point scale is used. Each criterion has the assessment scale which is specified in Appendix hereto.

2. Seaports are assessed and classified into 04 types

a) Special seaports: total score is greater than 90 points;

b) Class-I seaports: total score is from greater than 70 points to 90 points;

c) Class-II seaports: total score is from 50 points to 70 points;

d) Class-III seaports: total score is from 50 points to 70 points;

3. Bases for assessment and classification of seaports

a) Data on the influence area of seaports which are based on the master plan for development of seaports that is approved by the competent state authority;

b) Data on the size of seaports that are based on the statistics of the average throughput of cargos in the last 3 years of the Vietnam Maritime Administration and the data on the tonnages of ships received at seaports according to the decisions on opening announcement of berths and wharves of the Vietnam Maritime Administration in the latest year.

4. Classification of seaports for the purposes of seaport planning or seaport plan revision must be based on data on goods, expected tonnage of ship in each planning period and other criteria specified in this Decree.

Article 5. Procedures for assessment and classification of seaports

1. On a quinquennial basis and in January of the first year or based on the actual development situation at seaports, Vietnam Maritime Administration shall compile a list of seaports, assess and classify seaports, and then report to the Ministry of Transport.

The submitted dossier, including:

a) Request form for classification of seaports and announcement of the list of seaports;

b) Draft decision on announcement of the list of seaports;

c) Other related documents.

2. The Ministry of Transport shall, based on the report of the Vietnam Maritime Administration, consult with the Ministries, the People's Committees of the provinces and centrally-run cities and relevant agencies, conduct the review, seek the Prime Minister’s approval decision on classification of seaports and announcement of the list of seaports.

The submitted dossier, including:

a) Application form for classification of seaports and announcement of the list of seaports that is submitted to the Prime Minister;

b) Review report of the Ministry of Transport;

c) Prime Minister’s draft decision on announcement of the list of seaports;

d) Other relevant documents.

Article 6. Entry into force

1. This Decree shall enter into force as of September 10, 2021.

2. Abolishing clause 1, Article 20 in the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017, detailing a number of articles of the Vietnam Maritime Code on management of maritime activities.

3. Prime Minister’s Decision No. 70/2013/QD-TTg dated November 19, 2013 on announcement of the classification list of seaports of Vietnam shall be invalidated as from the effective date of this Decree. 

Article 7. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and other organizations and individuals involved, shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

FOR GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Van Thanh

 

APPENDIX

CHART OF CRITERIA FOR ASSESSMENT AND CLASSIFICATION OF SEAPORTS(To the Government’s Decree No. 76/2021/ND-CP dated July 28, 2021)

No.

Criteria description

Score (maximum)

A

Influence area

50

 

Serving the purposes of nationwide or inter-regional socio-economic development and functioning as international transit or international gateway ports

50

 

Serving the purposes of nationwide or inter-regional socio-economic development

40

 

Serving the purposes of regional socio-economic development

30

 

Serving the purposes of local socio-economic development

20

B

Seaport size

50

I

Cargo throughput

30

1

Dry cargo, mixed cargo through seaports

12

 

Greater than 04 million tonnes/year

12

 

From 02 to 04 million tonnes/year

10

 

From 01 to less than 02 million tonnes/year

8

 

Less than 01 million tonne/year

6

2

Container cargo through seaports

10

 

Greater than 04 million tonnes/year

10

 

From 02 to 04 million tonnes/year

8

 

From 01 to less than 02 million tonnes/year

6

 

Less than 01 million tonne/year

4

3

Liquid cargo through seaports

8

 

Greater than 02 million tonnes/year

8

 

From 01 to 02 million tonnes/year

6

 

From 0.5 to less than 01 million tonnes/year

4

 

Less than 0.5 million tonne/year

2

II

Tonnage of ships received at seaports

20

1

Seaports with mixed-use and container terminals for commercial purposes

10

 

Receiving ships of at least 70,000 DWT

10

 

Receiving ships from 30,000 DWT to less than 70,000 DWT

8

 

Receiving ships from 10,000 DWT to less than 30,000 DWT

6

 

Receiving ships of less than 10,000 DWT

4

2

Seaports with special-use terminals

10

 

Receiving ships of at least 70,000 DWT

10

 

Receiving ships from 30,000 DWT to less than 70,000 DWT

8

 

Receiving ships from 10,000 DWT to less than 30,000 DWT

6

 

Receiving ships of less than 10,000 DWT

4

 

Total score

100

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân loại cảng biển

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 76/2021/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/07/2021
Người ký Lê Văn Thành
Ngày hiệu lực 10/09/2021
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi