Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu01/VBHN-VPQH
Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
Cơ quanVăn phòng quốc hội
Ngày ban hành20/07/2015
Người kýNguyễn Hạnh Phúc
Ngày hiệu lực 20/07/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xây dựng

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật quy hoạch đô thị do Văn phòng Quốc hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu01/VBHN-VPQH
Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
Cơ quanVăn phòng quốc hội
Ngày ban hành20/07/2015
Người kýNguyễn Hạnh Phúc
Ngày hiệu lực 20/07/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2015

 

LUẬT

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

CăncứHiếnpháp nướcCộnghòaxã hộichủnghĩaViệtNam năm 1992 đã được sửađổi,bổsungmột sốđiềutheoNghịquyếtsố51/2001/QH10;

QuốchộibanhànhLuật quyhoạchđôthị[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Đôthịlà khuvựctậptrungdâncư sinhsốngcómậtđộcaovàchủyếuhoạt độngtronglĩnhvựckinhtếphinôngnghiệp,làtrungtâmchínhtrị,hànhchính, kinhtế, vănhóahoặc chuyênngành,cóvaitròthúc đẩy sựpháttriểnkinhtế-xã hộicủaquốcgiahoặcmộtvùnglãnhthổ,mộtđịaphương,baogồmnộithành, ngoạithànhcủathành phố;nộithị,ngoạithịcủathịxã;thị trấn.

2.Đôthịmớilà đôthịdựkiếnhìnhthànhtrongtươnglaitheođịnhhướngquy hoạchtổngthểhệthốngđôthịquốcgia,đượcđầutư xây dựngtừngbướcđạtcác tiêuchícủađôthịtheoquyđịnhcủa phápluật.

3.Khuđôthịmớilàmộtkhuvựctrongđôthị, được đầutư xây dựngmớiđồng bộvềhạ tầng kỹthuật,hạtầngxã hội vànhà ở.

4.Quy hoạchđôthịlàviệctổchức không gian, kiến trúc,cảnh quanđôthị, hệ thốngcôngtrìnhhạ tầng kỹthuật,công trìnhhạ tầng xãhội và nhà ở để tạolậpmôi trườngsốngthíchhợpcho người dânsống trongđôthị,được thểhiện thôngquađồ án quyhoạchđôthị.

5.Nhiệmvụquyhoạchlàcácyêucầu về nộidungnghiêncứu vàtổchứcthực hiệnđượccơquancóthẩmquyềnphêduyệtlàmcơsởđểlậpđồánquyhoạchđôthị.

6.Đồánquyhoạchđôthịlàtàiliệuthểhiệnnộidungcủaquyhoạchđôthị, baogồmcácbảnvẽ,môhình,thuyếtminhvàquyđịnhquảnlýtheoquyhoạchđôthị.

7.Quyhoạchchunglàviệctổchứckhônggian,hệthốngcáccôngtrìnhhạ tầngkỹthuật,côngtrìnhhạtầngxãhộivànhàởchomộtđôthịphùhợpvớisự pháttriểnkinhtế-xãhộicủađôthị,bảođảmquốcphòng,anninhvàpháttriển bền vững.

8.Quy hoạchphânkhulàviệcphânchia vàxácđịnhchứcnăng, chỉtiêusử dụngđấtquy hoạchđôthịcủacáckhu đất,mạnglướicôngtrìnhhạtầngkỹ thuật, côngtrìnhhạtầngxãhộitrongmộtkhuvựcđôthịnhằm cụthểhóanội dung quy hoạch chung.

9.Quy hoạchchitiếtlàviệcphânchiavàxác địnhchỉtiêusửdụngđấtquy hoạchđôthị,yêucầuquản lýkiến trúc,cảnhquancủa từng lô đất;bố trícôngtrình hạtầngkỹthuật,côngtrìnhhạtầngxãhộinhằmcụthểhóanộidungcủaquy hoạchphânkhuhoặcquyhoạch chung.

10.Thờihạnquyhoạchđôthịlàkhoảngthờigianđượcxácđịnhđểlàmcơsở dựbáo, tính toáncácchỉtiêukinh tế -kỹthuậtchoviệc lậpđồánquyhoạchđôthị.

11.Thờihạnhiệulựccủaquyhoạchđôthịlàkhoảngthờigianđượctínhtừ khiđồánquy hoạch đôthịđượcphêduyệtđếnkhicóquyếtđịnhđiều chỉnhhoặc hủybỏ.

12.Kiếntrúcđôthịlàtổhợpcácvậtthểtrongđôthị,baogồm cáccôngtrình kiếntrúc,kỹ thuật,nghệthuật,quảngcáomàsựtồntại, hìnhảnh,kiểudángcủa chúng chiphốihoặcảnh hưởngtrực tiếpđếncảnhquanđôthị.

13.Khônggianđôthịlàkhônggianbaogồm cácvậtthểkiếntrúcđôthị,cây xanh,mặt nướctrongđôthịcóảnh hưởngtrực tiếpđếncảnhquanđôthị.

14. Cảnhquanđôthịlàkhônggiancụthểcónhiềuhướngquansátở trong đô thịnhư khônggiantrướctổhợpkiếntrúc, quảng trường, đườngphố,hè,đườngđi bộ,côngviên,thảmthựcvật,vườncây,vườnhoa,đồi,núi,gòđất,đảo,cùlao, triềnđấttự nhiên, dảiđấtvenbờbiển, mặthồ, mặtsông, kênh,rạchtrongđôthịvà khônggiansử dụngchungthuộcđôthị.

15.Chỉtiêusửdụngđấtquyhoạchđôthịlàchỉtiêuđểquảnlýpháttriển khônggian,kiếntrúcđượcxácđịnhcụthểchomộtkhuvựchaymộtlôđấtbao gồmmậtđộxây dựng,hệsốsử dụngđất, chiềucaoxây dựngtốiđa,tốithiểucủa côngtrình.

16.Chứngchỉquyhoạchlàvănbảndocơquancóthẩmquyềncấpxácđịnh cácsốliệuvàthôngtin liên quancủamộtkhu vựchoặcmộtlôđấttheo đồán quy hoạchđôthịđã đượcphê duyệt.

17.Giấyphépquyhoạchlàvănbảndocơquancóthẩmquyềncấpchochủ đầutưlàmcăncứlậpquyhoạchchitiết hoặclậpdựánđầutưxâydựngcôngtrình.

18.Hạtầngkỹthuậtkhunglàhệthốngcáccôngtrìnhhạtầngkỹ thuậtchính cấpđôthị,baogồm cáctrụcgiaothông,tuyếntruyềntảinănglượng,tuyếntruyền dẫncấpnước, tuyếncốngthoátnước, tuyếnthôngtinviễnthôngvàcác côngtrình đầumối kỹthuật.

19.Khônggianngầmlàkhônggiandướimặtđấtđượcquy hoạchđểsửdụng cho mục đíchxâydựng côngtrìnhngầmđôthị.

Điều 4. Phânloạiđô thị[2]

1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:

a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;

b) Quy mô dân số;

c) Mật độ dân số;

d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;

đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.

2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị

1. Cụ thể hóa Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.

2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.

3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm họa ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.

4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa các khu vực trong đô thị.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.

7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.

Điều 7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:

1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị.

2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị.

3. Lập đồ án quy hoạch đô thị.

4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị

1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.

Điều 9. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị

1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị

1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.

2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.

3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.

4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị

1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.

2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.

Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị

1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;

b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.

3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;

c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;

d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;

đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;

e) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

g) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.

6.Tổchức,quảnlýhoạtđộngđàotạo,bồidưỡngnguồnnhânlực,nghiêncứu, ứngdụngkhoa học và côngnghệtronghoạtđộngquyhoạchđôthị.

7. Hợp tác quốc tế tronghoạtđộngquyhoạch đôthị.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.

Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 15. Thanh tra quy hoạch đô thị

1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 16. Các hành vi bị cấm

1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.

2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.

4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.

5. Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định của Luật này.

6. Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.

7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.

8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.

11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.

Chương II

LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia

1. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia được lập nhằm xác định mạng lưới đô thị cả nước làm cơ sở lập quy hoạch đô thị.

2. Bộ Xây dựng căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tổ chức lập Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 18. Các loại quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:

a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới;

b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;

c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.

2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.

Điều 19. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.

Mục 2. LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 20. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý kiến.

2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.

4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.

Điều 21. Hình thức, thời gian lấy ý kiến

1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Mục 3. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 22. Yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này.

Điều 23. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.

5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.

Mục 4. LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị

1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.

2. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.

3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.

5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.

Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.

Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, vănhóa,giáodục,đàotạo,y tế,côngviêncâyxanh,thểdục,thểthaocấpđôthị; quy hoạchhệ thống côngtrìnhhạ tầngkỹ thuậtkhungtrênmặtđất, trêncaovà ngầm dướiđất;đánh giámôitrườngchiến lược; kếhoạchưutiênđầutưvànguồn lực thực hiện.

2.Bảnvẽcủađồánquyhoạchchungthànhphốthuộctỉnh,thịxãđượcthể hiệntheotỷ lệ1/10.000hoặc1/25.000.Đồánquy hoạchphảithểhiệnrõkhuvực nộithịvà các khu vực dự kiếnpháttriển.

3.Thờihạnquyhoạchđốivớiquyhoạchchungthànhphốthuộctỉnh,thịxã từ 20 đến25năm.

4.Đồánquyhoạchchungthànhphố thuộc tỉnh,thịxãđãđượcphêduyệtlàcơ sởđểlậpquy hoạchphânkhu,quy hoạchchitiếtcáckhuvựcvàlậpdựánđầutư xâydựnghạ tầng kỹthuậtkhungtrongđôthị.

Điều 27. Đồ án quyhoạch chung thịtrấn

1.Nộidungđồánquyhoạchchungthịtrấnbaogồm việcxácđịnhmụctiêu, độnglựcpháttriển, quymôdânsố, đấtđai,chỉtiêuvề hạtầngxãhội,hạtầngkỹ thuậtcủa đôthị;tổchứckhông gianđô thị,quyhoạchcôngtrìnhhạ tầng xã hội,hệ thốngcôngtrìnhhạtầngkỹthuật,đánhgiámôitrườngchiếnlược;kếhoạchưu tiênđầutưvànguồnlực thựchiện.

2.Bảnvẽcủa đồánquy hoạchchungthịtrấnđượcthểhiệntheotỷ lệ1/5.000 hoặc 1/10.000.

3. Thời hạnquyhoạchđốivớiquyhoạchchungthịtrấn từ 10đến15năm.

4.Đồánquy hoạchchungthịtrấn đã được phêduyệtlàcơ sở để lậpquyhoạch chitiết các khu vựcvà lập dựánđầu tưxâydựnghạ tầng kỹthuật trongđôthị.

Điều 28. Đồ án quyhoạch chung đô thịmới

1.Nộidungđồánquyhoạchchungđôthịmớibaogồm việcphântíchvàlàm rõcơ sở hìnhthànhphát triểncủađôthị; nghiêncứu vềmôhìnhphát triểnkhông gian,kiếntrúc,môitrườngphùhợpvớitínhchất,chứcnăngcủađôthị;xácđịnh cácgiaiđoạnpháttriển,kếhoạchthựchiện,cácdựáncótínhchấttạođộnglực hìnhthànhpháttriển đôthịmớivàmôhìnhquản lýpháttriểnđôthị;đánh giámôi trườngchiếnlược.

2.Bảnvẽcủađồánquy hoạchchungđôthịmớiđượcthểhiệntheotỷlệ1/10.000 hoặc 1/25.000.

3. Thời hạnquyhoạchđốivớiquyhoạchchungđôthịmới từ 20đến25 năm.

4.Đồánquyhoạchchungđôthịmớiđã đượcphêduyệtlàcơsởđểlậpquy hoạchphânkhu,quyhoạchchitiếtcáckhuvựcvàlậpdựánđầutưhạtầngkỹ thuậtkhung trongđô thịmới.

Điều 29. Đồ án quyhoạch phânkhu

1.Nộidungđồánquyhoạchphânkhubaogồm việcxácđịnhchứcnăngsử dụngchotừngkhuđất;nguyêntắctổchứckhônggian,kiếntrúccảnhquancho toànkhuvựclậpquyhoạch;chỉtiêuvềdânsố,sửdụngđất,hạtầngkỹthuậtđối với từngôphố;bố trícông trìnhhạtầngxãhộiphùhợpvớinhucầu sử dụng;bố trí mạnglướicáccôngtrìnhhạtầngkỹ thuậtđếncáctrụcđườngphốphùhợpvớicác giaiđoạnpháttriểncủa toàn đôthị;đánhgiá môi trườngchiếnlược.

2.Bảnvẽcủađồánquyhoạchphânkhuđượcthểhiệntheotỷlệ1/5.000 hoặc 1/2.000.

3.Thờihạnquyhoạchđốivớiquyhoạchphânkhuđượcxácđịnhtrêncơsở thờihạnquyhoạchchung và yêu cầuquảnlý,phát triểnđôthị.

4.Đồánquyhoạchphânkhu đã được phê duyệt làcơsở để xácđịnhcác dự án đầu tưxâydựng trong đôthịvàlậpquyhoạch chitiết.

Điều 30. Đồ án quyhoạch chi tiết

1.Nộidungđồánquy hoạchchitiếtbaogồm việcxácđịnhchỉ tiêuvềdânsố, hạtầngxãhội,hạtầngkỹthuậtvàyêucầutổchứckhônggian, kiếntrúcchotoàn khuvựcquy hoạch;bốtrícôngtrìnhhạtầngxãhộiphùhợpvớinhucầusử dụng; chỉ tiêusửdụngđất vàyêucầuvềkiếntrúccôngtrìnhđốivới từnglôđất;bốtrí mạnglướicáccôngtrìnhhạtầngkỹthuậtđếnranhgiớilôđất;đánhgiámôi trườngchiếnlược.

2.Bảnvẽ của đồánquyhoạchchitiết được thể hiệntheotỷlệ 1/500.

3.Thờihạnquyhoạchđốivớicácquyhoạchchitiếtđượcxácđịnhtrêncơsở thờihạnquyhoạchphânkhuvàtheoyêu cầuquảnlý, nhucầuđầu tư.

4.Đồánquy hoạchchitiếtđãđượcphêduyệtlàcơsởđểcấpgiấy phépxây dựng vàlập dựán đầu tư xâydựng.

Điều31.Lậpquyhoạchđểcảitạo,chỉnhtrangđôthị;pháttriểnkhuđô thịmới và trục đường mới trong đô thị

1.Khilậpquy hoạchđểcảitạo,chỉnhtrangđôthị phảiđánhgiá hiệntrạngsử dụngđất,côngtrìnhhạtầngxãhội,hạtầngkỹthuật,cácyếutốvềvănhóa-xã hội,môitrườngcủađôthị,củakhuvựclậpquyhoạchđểcógiảiphápbổsung, điềuchỉnhhợplýnhằm khaithác,sửdụngtiếtkiệm,hiệuquảđấtđôthị,bảođảm yêucầusử dụngvềhạtầngxãhộivàhạtầngkỹ thuật;giữ gìn, pháthuy đượcbản sắc, khônggiankiến trúcvà cảnhquanđôthị.

2.Khilậpquy hoạchkhuđôthịmớiphảibảođảm nguyêntắcsửdụngđấthợp lý,tiếtkiệm, tậndụnghiệuquả hệthốnghạtầng hiệncó,gắn kếtchặtchẽ giữakhu vựcpháttriểnmớivàđôthịhiệncó;bảođảmsựđồngbộvàhoànthiệnvềhệthống cáccôngtrìnhhạtầngxãhội, hạtầngkỹ thuậtvàdịchvụđôthị;hàihòagiữacác khuvựcpháttriểnmớivớicáckhuvựcdâncư hiệncó;bảovệtàinguyênthiên nhiên vàgìngiữbảnsắc của cáckhuvực.

3.Việclậpquyhoạchchitiếttrụcđườngmớitrongđôthịphảibảođảmcác yêucầu sau:

a)Phạmvilậpquyhoạchtốithiểulà50métmỗibênkểtừphíangoàichỉgiới đườngđỏcủatuyếnđườngdự kiến;

b)Khaitháchiệuquảquỹ đấthaibênđường;nghiêncứukhônggiankiếntrúc, hìnhkhốicôngtrình,khoảnglùicủacáccôngtrìnhcụthể,bảođảmtăngcường tínhchỉnhthểvàtínhđặctrưngcủa khuvực.

Điều 32. Thiết kế đôthị

1.Thiếtkế đôthịlàmộtnộidungcủa đồánquy hoạchđôthịđượcthựchiện theoquyđịnhtại cáckhoản 1,2 và3 Điều33củaLuậtnày.

2.Trườnghợpkhuvựcđôthịđãcơbảnổnđịnhchứcnăngsửdụngcủacác lô đấtthìkhôngphải lậpđồánquyhoạchđôthị, nhưngphảilậpđồánthiếtkếđô thịriêngđểlàmcơsởquảnlýđầutưxâydựngvàcấpphépxâydựng.Nộidung đồánthiếtkế đôthịriêngđượcthựchiệntheoquy địnhtạikhoản4Điều33của Luật này.

3.Việctổchứclập,thẩm địnhvàphêduyệtđồánthiếtkếđôthịriêngđược thực hiệntheoquyđịnh đốivới đồán quyhoạchchitiết tạicác điều 19,20,21,41, 42,43,44và45củaLuậtnày.

Điều 33. Nội dung thiết kế đô thị

1. Nộidungthiếtkế đô thị trongđồánquy hoạchchung baogồmviệc xác định cácvùng kiếntrúc,cảnhquantrongđô thị; đề xuấttổchức không gian trongcác khutrungtâm,khuvựccửangõđôthị, trục khônggianchính,quảngtrườnglớn, khônggiancâyxanh,mặt nước vàđiểmnhấn trongđôthị.

2.Nộidungthiếtkếđôthịtrongđồánquy hoạchphânkhubaogồm việcxác địnhchỉtiêu khốngchếvềkhoảng lùi,cảnhquanđô thịdọccác trụcđườngchính, khutrungtâm;cáckhuvựckhônggianmở,cáccôngtrìnhđiểmnhấnvàtừngô phốchokhuvực thiếtkế.

3.Nộidungthiếtkếđôthịtrongđồánquyhoạchchitiếtbaogồm việcxác địnhcáccôngtrìnhđiểm nhấntrongkhuvựcquyhoạchtheocáchướngtầm nhìn, tầngcaoxâydựngcôngtrìnhchotừnglô đấtvàchotoànkhuvực;khoảnglùicủa côngtrìnhtrêntừngđườngphốvàngãphố;xácđịnhhìnhkhối,màusắc,hình thứckiếntrúcchủđạocủacáccôngtrìnhkiếntrúc; hệthốngcây xanh,mặtnước, quảngtrường.

4.Nộidungthiếtkếđôthịcủađồánthiếtkếđôthịriêngbaogồmviệcxác địnhtầngcaoxây dựngchotừngcôngtrình;khoảnglùicủacôngtrìnhtrêntừng đường phố và ngãphố; xác địnhmàusắc, vậtliệu,hình thức,chi tiếtkiến trúccủa cáccôngtrìnhvàcácvậtthểkiếntrúckhác;tổchứccâyxanhcôngcộng,sân vườn,câyxanhđườngphốvà mặt nước.

Điều 34.Quy định quản lý theođồán quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị

1.Quyđịnhquản lýtheo đồán quyhoạch đôthị,thiếtkế đô thịlàcác quyđịnh vềchỉtiêusửdụngđấttạitừngkhuvực hoặclôđất,các thông sốkỹthuậtcủahệ thốnghạtầngkỹ thuật,tổchức khônggian,kiếntrúc,cảnh quantrongkhuvựclập quyhoạchđôthị.

2. Trên cơsở nộidung bảnvẽ,thuyếtminhcủa đồánquyhoạch đôthị, thiếtkế đôthị,cáckiếnnghịvàgiảiphápthựchiệnquyhoạch,tổchứctưvấnlậpđồán quyhoạchđôthị,thiếtkếđôthịcótráchnhiệmlậpQuyđịnhquảnlýtheođồán quy hoạchđôthị, thiếtkếđôthịtrìnhcơquanphêduyệtquy hoạchđôthị, thiếtkế đôthị.

3.Cơquanphêduyệt quyhoạchđô thị,thiếtkế đôthịcótráchnhiệmban hành Quyđịnhquảnlýtheo đồánquyhoạchđôthị, thiếtkế đôthị.

Điều35.NộidungQuyđịnhquảnlýtheođồ ánquyhoạchđôthị,thiếtkế đô thị

1.Quyđịnhquảnlýtheođồánquyhoạchchunggồmcácnộidungchủyếu sauđây:

a)Chỉtiêuvềdiệntích,mậtđộxâydựng,hệsốsửdụngđấtvàchiềucaotối đa, tốithiểucủa côngtrìnhtrong từngkhuchức năngđôthị;

b) Việckiểmsoátkhônggian, kiến trúc các khuvực trongđôthị;

c)Chỉgiớiđườngđỏcủacáctuyếnphốchính,cốtxâydựngkhốngchếcủađôthị; d)Vịtrí,quymôvàphạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;

e)Khu vực bảo tồn, tôn tạocông trình kiến trúc, ditíchlịch sử, vănhóa, danh lamthắngcảnh,địahìnhcảnhquan trongđôthị.

2.Quy địnhquảnlýtheođồánquy hoạchphânkhugồm cácnộidungchủyếu sauđây:

a) Ranhgiới, phạmvi,tínhchấtkhuvực quyhoạch;

b)Vịtrí,ranhgiới, tínhchất,quymôcáckhuchức năngtrongkhuvực quy hoạch; chỉtiêuvề mậtđộ xâydựng, hệ sốsửdụngđấtvà chiềucaotốiđa, tốithiểu, cốtxâydựngđốivớitừngôphố;chỉgiớiđườngđỏ,chỉgiớixâydựng,cốtxây dựngvàcácyêucầucụthểvềkỹ thuậtđốivớitừngtuyếnđường;phạm vibảovệ, hànhlangantoàncôngtrìnhhạtầngkỹthuật;

c) Các trụckhônggian chính,các điểmnhấncủa đôthị;

d)Vịtrí,quymôvàphạmvibảovệ,hành langan toànđốivớicôngtrìnhngầm;

đ)Khuvựcbảotồn,cảitạo,chỉnhtrangditíchlịchsử,vănhóa,danhlam thắngcảnh,địahìnhcảnhquan vàbảovệ môi trường.

3.Quyđịnhquảnlýtheođồánquyhoạchchitiếtgồmcácnộidungchủyếu sauđây:

a) Ranhgiới, phạmvi khu vựcquyhoạch;

b)Vịtrí, ranhgiới,chức năng, quymôcáclô đấttrongkhuvựcquy hoạch;chỉ tiêu vềmậtđộxâydựng,hệsố sử dụngđất,cốt xâydựng đối vớitừng lô đất;chiều cao,cốtsàn vàtrầntầngmột,hìnhthức kiếntrúc và hàngrào công trình, vậtliệu xâydựngcủacáccôngtrình;chỉgiớiđườngđỏ,chỉgiớixâydựngvàcácyêucầu cụthểvềkỹthuậtđốivớitừngtuyếnđường,ngõphố;phạmvibảovệ,hànhlang antoàncông trìnhhạtầngkỹthuật;

c)Vịtrí,quymôvàphạmvibảovệ,hành langan toànđốivớicôngtrìnhngầm;

d)Bảotồn,cảitạo,chỉnhtrangcôngtrình kiếntrúc, ditíchlịchsử, văn hóa, danhlamthắngcảnh,địahìnhcảnhquanvà bảo vệ môi trường.

4.Quyđịnhquảnlýtheođồánthiếtkếđôthịgồmcácnộidungchủyếusauđây:

a) Ranhgiới, phạmvi khu vựclậpthiếtkếđôthị;

b)Chứcnăng,mậtđộxâydựng,cốtxâydựngđốivớitừnglôđất;tầngcao, hìnhthứckiếntrúccôngtrìnhvà hàngràocôngtrình, vậtliệuxây dựng,cốtsànvà trần tầngmột,khoảnglùicôngtrình;

c)Công trìnhcôngcộng,côngtrìnhkiến trúcnhỏ; kiến trúcbaochecáccông trình hạtầngkỹthuậtđôthị;

d)Bảotồn,cảitạo,chỉnhtrangcôngtrình kiếntrúc, ditíchlịchsử, văn hóa, danhlamthắngcảnh,địahìnhcảnhquanvà bảo vệ môi trường.

Mục 5. QUY HOẠCHHẠTẦNGKỸTHUẬTĐÔ THỊ

Điều 36. Đốitượngcủa quy hoạch hạtầngkỹthuật đô thị

Quyhoạchhạ tầngkỹthuậtđôthịđược lập cho các đốitượngsauđây:

1. Giaothông đôthị.

2.Caođộ nềnvà thoát nước mặt đôthị.

3.Cấpnướcđôthị.

4. Thoátnước thảiđôthị.

5.Cấpnănglượngvàchiếusángđôthị.

6. Thôngtinliênlạc.

7. Nghĩatrangvà xửlýchấtthảirắn.

Điều 37. Nội dung quy hoạch hạtầng kỹthuật đô thị

1.Quy hoạchgiaothôngđôthịbaogồm việcxácđịnhquỹ đấtdànhchoxây dựngvàpháttriểngiaothông,vịtrí,quy môcôngtrình đầumối;tổchức hệthống giaothôngđôthịtrênmặtđất,trêncaovàdướimặtđất;xácđịnhphạmvibảovệ và hànhlangantoàn giaothông.

2.Quy hoạchcaođộnềnvàthoátnướcmặtđôthịbaogồm việcxácđịnhkhu vựcthuậnlợichoviệcxây dựngtrongtừngkhuvựcvàđôthị;xácđịnhlưuvực thoátnướcchính,khuvựccấmvàhạnchếxâydựng,cốtxâydựng,mạnglưới thoátnướcmặtvàcôngtrìnhđầumối;giảiphápphòngtránhvàgiảm nhẹthiệthại dothiên tai.

3.Quyhoạchcấpnướcđôthịbaogồmviệcxácđịnhnhucầuvàlựachọn nguồn nước;xácđịnhvịtrí, quymôcôngtrìnhcấpnước gồmmạnglướituyến truyềntảivàphânphối,nhàmáy,trạm làm sạch,phạm vibảovệnguồnnướcvà hànhlangbảo vệ công trìnhcấpnước.

4.Quy hoạchthoátnướcthảiđôthịbaogồm việcxácđịnhtổnglượngnước thải, vịtrí và quymôcôngtrìnhthoátnướcgồm mạnglưới tuyếnốngthoát, nhà máy,trạm xửlýnướcthải,khoảngcáchlyvệsinhvàhànhlangbảovệcôngtrình thoát nướcthảiđôthị.

5.Quy hoạchcấpnănglượngvàchiếusángđôthịbaogồm việcxácđịnhnhu cầusử dụngnănglượng,nguồncungcấp,yêucầubốtríđịađiểm,quymôcông trìnhđầumối,mạng lướitruyềntải, mạnglưới phânphối;hànhlangantoànvà phạmvi bảovệ côngtrình;giảipháptổngthể về chiếu sángđôthị.

6.Quy hoạchthôngtinliênlạcbaogồm việcxácđịnhtuyếntruyềndẫnthông tin, vị trí, quymô trạmvệ tinh,tổng đàivà côngtrìnhphụtrợkèmtheo.

7. Quyhoạchxử lýchấtthảirắnbaogồmviệc xác địnhtổnglượngchấtthải, vị trí, quymôtrạmtrungchuyển,cơ sở xử lýchấtthảirắn,côngtrìnhphụ trợ,khoảng cáchlyvệ sinhcủa cơ sởxửlýchấtthảirắn.

8.Quyhoạchnghĩatrangbaogồmviệcxácđịnhnhucầuantáng,vịtrí,quy môvàranhgiớinghĩatrang, phânkhuchứcnăng,bốtrícông trìnhhạ tầng kỹthuật và khoảng cáchlyvệ sinhcủanghĩa trang.

Điều 38. Đồ án quyhoạch chuyên ngành hạtầngkỹthuật

1.Đồánquyhoạchchuyênngànhhạtầngkỹthuậtquyđịnhtạikhoản2Điều18 củaLuậtnàyđượclậpchotừngđốitượnghạtầngkỹthuậttrênphạmvitoànđôthị.

2.Nộidungđồánquyhoạchchuyênngànhhạtầngkỹ thuậtphảibảođảm các quy địnhtạiĐiều37vàĐiều39củaLuậtnày vàphùhợpvớiđồánquy hoạch chung của thànhphốtrực thuộctrung ươngđã đượcphê duyệt.

3.Thờihạnquy hoạchđốivớiquy hoạchchuyênngành hạ tầngkỹ thuậttheo thờihạnđồánquyhoạchchung.

4.Đồánquy hoạchchuyênngànhhạtầngkỹ thuậtđãđượcphêduyệtlàcơsở để lậpdựánđầutư xâydựng hệthốnghạ tầng kỹthuậtkhungđôthị.

Mục 6. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 39. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hóa và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;

b) Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;

c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.

3. Chính phủ quy định cụ thể nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 40. Thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Việc thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch đô thị.

2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược.

Chương III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.

3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.

Điều 42. Hội đồng thẩm định

1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan.

Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch đô thị cấp trên;

b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;

d) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.

6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.

7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 45. Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị phải được phê duyệt bằng văn bản.

2. Văn bản phê duyệt quy hoạch đô thị phải có các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 và 39 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.

Chương IV

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 46. Rà soát quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

3. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị.

4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.

Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:

1. Có sự điều chỉnh về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch.

2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị.

3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng.

4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn.

5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.

Điều 48. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.

Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như sau:

a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;

b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được quy định như sau:

a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;

b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.

Điều 50. Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị

1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.

2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của Luật này.

Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị

1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét.

2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch

1. Trong trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị; điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các hình thức sau đây:

a) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại khu vực được lập quy hoạch;

b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.

2. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.

Điều 54. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.

3. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.

4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch

1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

2. Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.

3. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 57. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị

1. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.

2. Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt;

b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.

3. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.

4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5. Khi quy hoạch đô thị được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều chỉnh.

6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.

7. Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.

Mục 2. QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ

Điều 58. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hòa với không gian xung quanh.

2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.

4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 59. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 60. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho toàn bộ đô thị do mình quản lý.

2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện thực tế của đô thị.

3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Quy định việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị; đối với các khu vực đã có quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và các khu vực khác trong đô thị;

b) Quy định quản lý kiến trúc, không gian đô thị và các biện pháp khuyến khích, hạn chế;

c) Các quy định đặc thù về quản lý và kiểm soát phát triển đô thị;

d) Quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị.

Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 61. Nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đô thị

1. Các loại đất trong đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

2. Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 62. Chuẩn bị quỹ đất để phát triển đô thị theo quy hoạch

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được xác định trong quy hoạch dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố.

2. Việc thu hồi quỹ đất và bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi thường các tài sản đã tạo lập hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đầu tư.

4. Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Phạm vi dự án đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng đất, đáp ứng hài hòa mục tiêu dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh những diện tích đất không đáp ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị.

6. Trong trường hợp dự án đầu tư chỉ sử dụng một phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không đáp ứng yêu cầu về sử dụng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định của Chính phủ thì Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.

7. Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt và công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng, cải tạo, sửa chữa và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Mục 4. QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 63. Quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình đầu mối, tuyến hoặc mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn.

2. Quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 64. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo

1. Ủy ban nhân dân các cấp phải có kế hoạch xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công trình đường dây kỹ thuật.

2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng thời thực hiện việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống ngầm.

Điều 65. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu đô thị mới

1. Việc xây dựng đường giao thông theo quy hoạch phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật.

2. Công trình đường dây, đường ống kỹ thuật phải được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.

3. Việc đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.

Điều 66. Quản lý không gian ngầm

1. Việc khai thác, sử dụng không gian ngầm để xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt.

2. Việc quản lý xây dựng các công trình trên mặt đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm

1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép quy hoạch, Giấy phép xây dựng.

2. Việc xây dựng công trình ngầm không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.

3. Việc xây dựng tuyến giao thông và hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.

4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý không gian ngầm.

Điều 68. Quản lý cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước

1. Công viên, vườn hoa, cây xanh trong đô thị có giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác định trong quy hoạch phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.

2. Việc xây dựng công viên, vườn hoa, trồng cây xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, trên không, dưới mặt đất.

3. Không được lấn chiếm hồ, mặt nước tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên và cảnh quan đô thị.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự nhiên khác trong đô thị. Việc chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý; san lấp, thay đổi địa hình các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.

Mục 5. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 69. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Công trình xây dựng hiện có phù hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.

3. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 70. Giới thiệu địa điểm

1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.

2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển và môi trường của đô thị.

Điều 71. Giấy phép quy hoạch

1. Những trường hợp sau đây phải có Giấy phép quy hoạch:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;

c) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở.

2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc lập dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ trong đô thị; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.

3. Việc cấp giấy phép quy hoạch phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển thực tế của đô thị, Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

4. Nội dung Giấy phép quy hoạch bao gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy phép quy hoạch.

5. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy phép quy hoạch cho dự án trong các đô thị tỉnh lỵ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm c và các dự án trong các đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

6. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép quy hoạch phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

7. Chính phủ quy định cụ thể về Giấy phép quy hoạch.

Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện.

3. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.

4. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong đô thị.

5. Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

6. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.

Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch

Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hòa với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]

Điều 74. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị được thay thế bằng các quy định của Luật này.

Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp

Quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê duyệt lại; việc tổ chức thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 76. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




NguyễnHạnhPhúc



[1]Luật tổ chức chính quyền địa phươngsố 77/2015/QH13 có căncứ ban hành như sau:

“Căn cứHiến pháp nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốchội ban hành Luật tổ chức chính quyền địaphương.”

[2]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 140 của Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[3]Cácđiều141,142và143củaLuậttổchứcchínhquyềnđịaphươngsố77/2015/QH13, cóhiệu lựckểtừ ngày01tháng01 năm 2016 quyđịnh như sau:

“Điều 141. Hiệu lựcthihành

Luật này có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 01 năm 2016.

LuậttổchứcHộiđồngnhândânvàỦybannhândânsố11/2003/QH11hếthiệulựckểtừ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừtrường hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.

Điều 142. Điều khoảnchuyển tiếp

1.TừngàyLuậtnàycóhiệulựcthihànhchođếnkhibầuraHộiđồngnhândânnhiệm kỳ 2016-2021,Hộiđồngnhândân,Ủybannhândân tạicác đơnvịhànhchínhtiếp tụcgiữ nguyêncơcấutổchức vàthựchiệncácnhiệmvụ,quyềnhạntheoquyđịnhcủaLuậttổ chứcHội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.

2.Chấmdứt việc thựchiệnthíđiểmkhông tổchứcHộiđồngnhândânhuyện,quận,phường theoNghịquyếtsố26/2008/QH12củaQuốc hội,Nghịquyếtsố724/2009/UBTVQH12củaỦy ban thườngvụQuốchộikểtừngày01tháng01năm2016.Ủybannhândânhuyện,quận,phường nơikhôngtổchứcHộiđồngnhândânhuyện,quận,phườngtiếptụcgiữnguyêncơcấutổchức vàthựchiệncácnhiệmvụ,quyềnhạntheoquyđịnhcủaLuậttổchứcHội đồngnhândânvàỦy bannhândânsố11/2003/QH11,Nghịquyếtsố26/2008/QH12củaQuốchộivàNghịquyếtsố 725/2009/UBTVQH12 của Ủy banthường vụQuốc hộichođếnkhibầu ra chính quyền địa phương ởhuyện, quận, phường theo quy định củaLuật này.

Điều 143. Quy địnhchitiết và hướng dẫnthi hành

ỦybanthườngvụQuốchội,Chínhphủquyđịnhchitiếtcácđiều,khoảnđượcgiaotrong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.”

Từ khóa:01/VBHN-VPQHVăn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQHVăn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQHVăn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH của Văn phòng quốc hộiVăn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH của Văn phòng quốc hộiVăn bản hợp nhất 01 VBHN VPQH của Văn phòng quốc hội

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu01/VBHN-VPQH
                            Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
                            Cơ quanVăn phòng quốc hội
                            Ngày ban hành20/07/2015
                            Người kýNguyễn Hạnh Phúc
                            Ngày hiệu lực 20/07/2015
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi