Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu2664-BXD/VKT-2
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Xây dựng
Ngày ban hành01/10/1974
Người kýHoàng Ngọc Nhất
Ngày hiệu lực 16/10/1974
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xây dựng

Thông tư 2664-BXD/VKT-2 năm 1974 sửa đổi nội dung và định mức tỷ lệ phụ phí sử dụng máy trong xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu2664-BXD/VKT-2
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Xây dựng
Ngày ban hành01/10/1974
Người kýHoàng Ngọc Nhất
Ngày hiệu lực 16/10/1974
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

BỘ XÂY DỰNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 2664-BXD/VKT-2

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1974 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHỤ PHÍ SỬ DỤNG MÁY TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN

Ngày 30 tháng 12 năm 1964, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước đã ban hành Thông tư số 965-UB/ĐM quy định nội dung và định mức tỷ lệ phụ phí sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản. Sau đó, các định mức tỷ lệ này được tập hợp vào Thông tư số 159-UB/KTXD ngày 25-10-1968 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước.

Trong quá trình áp dụng, các định mức tỷ lệ của hai Thông tư nói trên có một số điểm không phù hợp cần phải sửa đổi. Mặt khác, trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành một số chế độ phụ cấp mới (phụ cấp lưu động, phụ cấp công trường, v.v…) cho công nhân, viên chức làm việc công trường nhưng chưa được bổ sung vào định mức tỷ lệ.

Căn cứ Nghị định số 118-CP ngày 07-07-1973 của Hội đồng Chính phủ quy định chức năng và nhiệm vụ của Bộ Xây dựng “chịu trách nhiệm thống nhất quản lý toàn ngành xây dựng và ngành nông nghiệp vật liệu xây dựng”; trong khi chưa có điều kiện nghiên cứu và sửa đổi một cách hoàn chỉnh các định mức tỷ lệ phụ phí sử dụng máy thi công; sau khi đã làm việc và có sự thỏa thuận của Bộ Tài chính và Ngân hàng kiến thiết trung ương, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư này nhằm sửa đổi và bổ sung một số điểm của hai Thông tư nói trên cho phù hợp với các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước và tình hình quản lý sử dụng máy thi công trong xây dựng.

NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI

Phần thứ nhất

VỀ NỘI DUNG CHI PHÍ

Nội dung phụ phí thi công máy được giữ nguyên như phần II của Thông tư số 159-UB/KTXD ngày 25-10-1968, và nội dung chi phí quản lý máy được giữ nguyên như tiết B, mục I, phần thứ nhất của Thông tư số 965-UB/ĐM ngày 30-12-1964 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước, đồng thời bổ sung thêm các khỏan chi phí sau đây:

- Phụ cấp lưu động theo quy định của Thông tư số 04-TTg, ngày 05-11-1969 của Thủ tướng Chính phủ;

- Phụ cấp công trường theo nghị quyết số 116-CP, ngày 07-07-1973 của Hội đồng Chính phủ;

- Chuyển nội dung chi phí về công trình tạm để che và sử dụng máy như: lán bạt che máy, bệ, bục, giá máy ở  điểm 3 trong phần nội dung chi phí không thường xuyên của máy sang mục 5 của nội dung chi phí quản lý máy.

Nội dung chi phí không thường xuyên của máy (tức chi phí khác của máy) được giữ nguyên như điểm 1 và 2, tiết B, mục III, phần thứ nhất trong Thông tư 965-UB/ĐM ngày 30-12-1964 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước.

Phần thứ hai

 BẢN KÊ CÁC ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHỤ PHÍ THI CÔNG MÁY, CHI PHÍ QUẢN LÝ VÀ CHI PHÍ KHÁC CỦA MÁY

Số TT

Đối tượng áp dụng

Tổng cộng định mức (2+3+4+5) %

Trong đó

Phương pháp tính

Quản lý hành chính %

Phục vụ công nhân %

Phục vụ thi công %

Chi phí khác %

 

A

B

1

2

3

4

5

6

I

Phụ phí thi công máy:

1. Công trình ở vùng có phụ cấp khu vực từ 12% trở xuống:

 

 

 

 

 

Định mức % tương ứng X chi phí trực tiếp sử dụng máy (chi phí trực tiếp sử dụng máy nói trên là phần chi phí được tính trong dự toán công trình theo đơn giá máy thi công hiện hành của Nhà nước)

 

a) Mức có phụ cấp lưu động 5%

9,00

3,10

3,30

2,40

0,20

 

b) Mức có phụ cấp lưu động 8%

9,60

3,40

3,60

2,40

0,20

 

c) Mức có phụ cấp lưu động 10%

10,00

3,60

3,80

2,40

0,20

 

2. Công trình ở vùng có phụ cấp khu vực từ 15% trở lên:

 

 

 

 

 

 

a) Mức có phụ cấp lưu động 5%

11,00

3,80

4,00

2,80

0,40

 

b) Mức có phụ cấp lưu động 8%

11,60

4,10

4,30

2,80

0,40

 

c) Mức có phụ cấp lưu động 10%

12,00

4,20

4,60

2,80

0,40

II

Chi phí quản lý máy:

 

 

 

 

 

 

1. Cho thuê máy không có thợ đi theo điều khiển máy.

7,50

 

2. Cho thuê máy có thợ đi theo điều khiển máy

7,50 + phần tỷ lệ chi phí phục vụ công nhân tương ứng (cột 3 phần phụ phí thi công máy)

III

Chi phí khác của máy:

5,00

 

Phần thứ ba

 

QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

A. Đối tượng áp dụng định mức tỷ lệ:

1. Về chi phí quản lý máy:

Định mức tỷ lệ chi phí quản lý máy được dùng để lập dự toán đối với các khối lượng thi công bằng máy của công trình. Định mức này được áp dụng theo phương thức giao khoán cho các đơn vị có máy, không phân biệt đơn vị chuyên thi công bằng máy hay đơn vị thủ công có kết hợp một phần cơ giới (tức đơn vị thi công hỗn hợp).

2. Về phụ phí thi công máy:

Định mức tỷ lệ phụ phí thi công máy chỉ áp dụng đối với các khối lượng giao thầu cho đơn vị chuyên thi công bằng máy, kể cả phần nhận thầu chính và nhận thầu lại. Các khối lượng thi công hỗn hợp trong một công trình thì áp dụng các định mức  phụ phí thi công trong Thông tư số 231-UB/KTXD ngày 26-06-1973 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước, hoặc các định mức phụ phí thi công do các Bộ chủ quản ban hành đã được Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước thỏa thuận trước đây.

3.Về chi phí khác của máy:

a) Định mức tỷ lệ chi phí khác của máy chỉ dùng để ghi dự toán đối với các khối lượng thi công bằng máy của công trình, khi thanh quyết toán phải theo dự toán chi phí cụ thể. Dự toán chi phí này cũng phải chấp hành các thủ tục quy định về duyệt dự toán của công trình.

b) Các bộ, các ngành chủ quản tùy tình hình cụ thể của bộ, ngành mình có thể quy định lại mức ghi dự toán chi phí khác của máy cho phù hợp, nhưng không vượt quá mức tỷ lệ quy định trong văn bản này, đồng thời cũng không được dùng mức tỷ lệ đó để giao khoán.

B. Phương thức thanh toán cho loại định mức tỷ lệ trong trường hợp cho thuê máy và nhận thầu lại khối lượng thi công bằng máy;

1. Đơn vị  có máy cho thuê có thợ đi theo điều khiển máy, bên cho thuê được hưởng phần tỷ lệ chi phí quản lý máy và phần tỷ lệ chi phí phục vụ công nhân (phần tỷ lệ này được quy định tương ứng với các mức phụ cấp lưu động ở cột 3 của bản định mức phụ cấp lưu động). Trong trường hợp này, bên cho thuê máy phải chịu mọi phí tổn đối với người thợ điều khiển máy.

2. Đơn vị có máy cho thuê không có thợ đi theo điều khiển máy, bên cho thuê chỉ được hưởng phần tỷ lệ chi phí quản lý máy.

3. Các khối lượng thi công bằng máy do đơn vị thi công cơ giới nhận thầu lại, bên nhận thầu lại đó được hưởng cả phần tỷ lệ chi phí quản lý máy và phần tỷ lệ phụ phí thi công máy.

4. Những quy định trong trường hợp cho thuê máy, cũng như trường hợp nhận thầu lại trên đây, bên đi thuê hoặc bên nhận thầu chính sẽ trích ở định mức tỷ lệ chi phí quản lý máy và phụ phí thi công xây lắp trong dự toán công trình để trả cho bên có máy hay bên nhận thầu lại.

C.Một số quy định khác:

1. Đối với các khối lượng thi công cơ giới (như tàu hút bùn, tàu cuốc, tàu kéo v.v…) đã được tính theo giá cho thuê do Bộ chủ quản của các loại máy đó ban hành, thì không áp dụng các quy định trong văn bản này nữa. Nếu Bộ, ngành đó muốn áp dụng một trong các quy định của văn bản này thì phải có sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng.

2. Khi lập dự toán cũng như khi thanh quyết toán các khối lượng thi công máy không được cộng chi phí quản lý máy và chi phí khác của máy vào chi phí trực tiếp để tính phụ phí thi công, nhưng được cộng hai loại chi phí này vào giá thành công tác xây lắp để tính lãi định mức kế hoạch.

3. Quản lý phí máy là khỏan kinh phí cần thiết mà Nhà nước quy định để đơn vị có máy tổ chức thực hiện việc quản lý máy đảm bảo cho máy có đủ điều kiện hoạt động. Do đó, các đơn vị có máy nhận được khoản kinh phí này phải tổ chức tốt việc  quản lý máy, đồng thời phải chi đúng mục đích, đúng nội dung quy định cho công tác đó ( như nội dung chi phí quản lý máy đã được Nhà nước quy định). Nếu đơn vị nào có máy mà không tổ chức thực hiện việc quản lý máy, cũng như chi không đúng mục đích, đúng nội dung quy định như đã nói ở trên, khi cơ quan thanh tra tài chính phát hiện thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm.

4. Các đơn vị có máy cần phải mở các loại sổ sách, ghi chép cụ thể từng loại chi phí quy định trong văn bản này. Nhất thiết không được ghi lẫn lộn các loại chi phí đó với nhau như một số đơn vị đã làm từ trước tới nay.

5. Các định mức tỷ lệ quy định trong văn bản này thay thế cho các quy định ở mục IV, phần thứ  ba của Thông tư số 159-UB/KTXD ngày 25-10-1968 của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước.

6. Quy định này có giá trị kể từ ngày 01-07-1974 trở đi. Đối với các khối lượng thi công trước ngày quy định này không đặt vấn đề thanh toán lại.

 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Hoàng Ngọc Nhân

 

 

 

Từ khóa:2664-BXD/VKT-2Thông tư 2664-BXD/VKT-2Thông tư số 2664-BXD/VKT-2Thông tư 2664-BXD/VKT-2 của Bộ Xây dựngThông tư số 2664-BXD/VKT-2 của Bộ Xây dựngThông tư 2664 BXD VKT 2 của Bộ Xây dựng

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu2664-BXD/VKT-2
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Xây dựng
                            Ngày ban hành01/10/1974
                            Người kýHoàng Ngọc Nhất
                            Ngày hiệu lực 16/10/1974
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi