Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu16/2002/TT-BLĐTBXH
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành09/12/2002
Người kýNguyễn Thị Hằng
Ngày hiệu lực 24/12/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu16/2002/TT-BLĐTBXH
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành09/12/2002
Người kýNguyễn Thị Hằng
Ngày hiệu lực 24/12/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2002/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 16/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2002/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI

Căn cứ Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và người cao tuổi nước ngoài đang sống tại Việt Nam.

II. CHẾ ĐỘ KHÁM, CHỮA BỆNH

Người cao tuổi từ đủ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc khám, chữa bệnh miễn phí theo cơ chế thực thanh thực chi tại các cơ sở y tế quy định tại Điều 1 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI

1. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức sinh hoạt phí tối thiểu bằng 100.000đ/người/tháng. Ngoài ra, người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nêu trên còn được hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc chữa bệnh thông thường và mai táng phí khi chết.

2. Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

3. Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên tàn tật nặng không còn khả năng lao động thuộc diện nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

4. Trường hợp người cao tuổi còn vợ (hoặc chồng) nhưng già yếu, không còn người phụng dưỡng hoặc còn người phụng dưỡng nhưng không đủ khả năng để phụng dưỡng, gia đình thuộc diện hộ nghèo thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

5. Thủ tục, trình tự và cơ quan có thẩm quyền xem xét những người được hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH).

IV. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC

1. Người cao tuổi được miễn các khoản đóng góp các hoạt động xã hội như: Quỹ phòng chống thiên tai; Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và các khoản đóng góp khác tại địa phương nơi người cao tuổi cư trú, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia đóng góp.

2. Người cao tuổi khi đi ôtô buýt công cộng, tầu hoả, xem biểu diễn văn nghệ, thể thao, thăm danh lam thắng cảnh được ưu tiên chỗ ngồi thuận tiện.

3. Người cao tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ giúp về sân bãi, dụng cụ, phương tiện thể thao để người cao tuổi hoạt động thể dục thể thao, dưỡng sinh, văn hoá, phù hợp với tâm lý và khả năng của người cao tuổi.

Uỷ ban nhân dân cấp xã có hình thức mừng Người cao tuổi thiết thực phù hợp thực tế và phong tục tập quán của địa phương.

4. Người cao tuổi khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước và miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với thường trực Mặt trận Tổ quốc, Hội người cao tuổi xây dựng kế hoạch hàng năm trợ giúp người cao tuổi; lập danh sách người cao tuổi thuộc diện trợ cấp xã hội thông qua Hội đồng xét duyệt, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các mẫu biểu hướng dẫn tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc phòng Tổ chức Lao động Xã hội cấp huyện; Cơ sở bảo trợ xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

 

Nguyễn Thị Hằng

(Đã ký)

 

Từ khóa:16/2002/TT-BLĐTBXHThông tư 16/2002/TT-BLĐTBXHThông tư số 16/2002/TT-BLĐTBXHThông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộiThông tư số 16/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộiThông tư 16 2002 TT BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu16/2002/TT-BLĐTBXH
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                            Ngày ban hành09/12/2002
                            Người kýNguyễn Thị Hằng
                            Ngày hiệu lực 24/12/2002
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi