Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu05/2007/TT-UBDT
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanUỷ ban Dân tộc
Ngày ban hành19/07/2007
Người kýKsor Phước
Ngày hiệu lực 23/08/2007
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Thông tư 05/2007/TT-UBDT hướng dẫn đánh giá, xét các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn II do ỦY ban Dân tộc ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu05/2007/TT-UBDT
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanUỷ ban Dân tộc
Ngày ban hành19/07/2007
Người kýKsor Phước
Ngày hiệu lực 23/08/2007
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

UỶ BAN DÂN TỘC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2007/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2007 

 

THÔNG TƯ


SỐ 05/2007/TT-UBDT NGÀY 19/7/2007 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, XÉT CÁC XÃ HOÀN THÀNH MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc,

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010,

Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn đánh giá, xét các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn II như sau:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

 1. Thông tư này áp dụng để đánh giá, xét công nhận các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II đã hoàn thành mục tiêu theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Việc xét thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II trong diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II sẽ có hướng dẫn riêng.

 2. Việc đánh giá, xét duyệt các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn II do các địa phương thực hiện, đảm bảo nguyên tắc dân chủ công khai trên cơ sở các tiêu chí được qui định tại của Thông tư này.

 3. Đối với những xã sau khi hoàn thành mục tiêu được xác định lại là xã KV II, nếu có thôn ĐBKK sẽ được xem xét đề nghị bổ sung thôn ĐBKK vào Chương trình 135 giai đoạn II.

 4. Số liệu, chỉ tiêu để xét, đánh giá các tiêu chí xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn II được lấy tại thời điểm gần nhất (nếu chưa xác định được thì lấy tại thời điểm 31 tháng 12 của năm truớc đó). Hộ nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 Xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135giai đoạn II là xã có đủ 4 tiêu chí sau:

 1. Tiêu chí 1: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã có đủ các loại công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào như sau:

 - Hệ thống giao thông: Đã có đường ôtô đến trung tâm xã đảm bảo đi được cả mùa mưa và mùa khô, 90% thôn bản có đường giao thông cho xe gắn máy trở lên từ thôn bản đến trung tâm xã;

 - Có trên 75% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia hoặc các nguồn cung cấp điện khác;

 - Có đủ trường, lớp được xây dựng kiên cố cho các cấp tiểu học và trung học cơ sở, không còn tình trạng học 3 ca;

 - Đã có trạm xá được xây dựng kiên cố và có đủ trang thiết bị cần thiết khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế;

 - Trên 60% số thôn trong xã có nhà sinh hoạt cộng đồng thôn;

 2. Tiêu chí 2: Về phát triển sản xuất: Trên 70% số hộ trong xã đạt mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm;

 3. Tiêu chí 3: Về đời sống

 - Tỉ lệ hộ nghèo của xã dưới 30%.

 - Dưới 10% số hộ còn nhà tạm, tranh, tre, nứa lá;

 - Trên 75% số hộ có đủ nước sinh hoạt;

 4. Tiêu chí 4: Các yếu tố xã hội:

 - Trình độ văn hoá của cán bộ, công chức cấp xã (áp dụng theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ):

 + Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: Có ít nhất 50% cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;

 + Đối với công chức cấp xã: 85% công chức cấp xã có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;

- Đã được phủ sóng phát thanh, truyền hình; có điểm bưu điện văn hoá xã;

- Trên 95% học sinh tiểu học, trên 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi được đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí;

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ở địa phương

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ tình hình thực tế tổ chức rà soát, xác định các xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư Chương trình 135;

- Thành lập Hội đồng xét duyệt và thẩm định các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) để xét duyệt xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 theo các quy định tại mục I và mục II của Thông tư này.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả xét duyệt xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 về Cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương (Uỷ ban Dân tộc) trước ngày 01 tháng 8 hàng năm.

Riêng năm 2007, báo cáo của Tỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2007 và tập trung vào việc: Rà soát, đưa những xã trong diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II, nhưng được xác định là xã khu vực I, khu vực II theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (trừ những xã biên giới, xã ATK); Rà soát những xã đầu tư nhiều năm ở giai đoạn I, đã gần hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 ở giai đoạn I, xã đã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu;

- Hồ sơ đề nghị xét duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc gồm:

+ Biên bản họp của Hội đồng xét duyệt cấp huyện;

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị công nhận các xã hoàn thành mục tiêu của Chương trình 135 giai đoạn II;

 2. Ở trung ương

Ủy ban Dân tộc căn cứ hồ sơ đề nghị xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn II.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

 Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban Dân tộc để xem xét, giải quyết./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

 

 

 

Ksor Phước

 

Từ khóa:05/2007/TT-UBDTThông tư 05/2007/TT-UBDTThông tư số 05/2007/TT-UBDTThông tư 05/2007/TT-UBDT của Uỷ ban Dân tộcThông tư số 05/2007/TT-UBDT của Uỷ ban Dân tộcThông tư 05 2007 TT UBDT của Uỷ ban Dân tộc

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu05/2007/TT-UBDT
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanUỷ ban Dân tộc
                            Ngày ban hành19/07/2007
                            Người kýKsor Phước
                            Ngày hiệu lực 23/08/2007
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi