Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành15/02/1990
Người kýĐã xác định
Ngày hiệu lực 02/03/1990
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tố tụng

Thông tư liên tịch 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT năm 1990 về thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành15/02/1990
Người kýĐã xác định
Ngày hiệu lực 02/03/1990
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 1990 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 

HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN CẤP HUYỆN

1) Trước đây theo quy định cũ của Điều 41 Bộ luật hình sự thì: “khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên”. Do đó, tại điểm 3 phần II Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 12-1-1989 Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp đã hướng dẫn là “Tòa án cấp huyện quyết định hình phạt chung theo Điều 41 Bộ luật hình sự không vượt quá 7 năm tù”

Nay theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 28-12-1989 thì Điều 41 Bộ luật hình sự đã được sửa đổi như sau: “… Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên”. Do đó, kể từ ngày 2-1-1990 trở đi, khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, nếu các tội đó có mức hình phạt do luật định là 7 năm tù trở xuống (trừ các tội được quy định tại các điểm a, b, khoản 1 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự) và tổng hợp các hình phạt tù có thời hạn theo quy định mới của Điều 41 Bộ luật hình sự, các Tòa án cấp huyện có thể quyết định hình phạt chung vượt quá 7 năm tù, nhưng không vượt quá 20 năm tù là mức cao nhất của loại hình phạt tù có thời hạn.

2) Cũng theo Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 12-1-1989 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Tòa án cấp huyện quyết định hình phạt chung của nhiều bản án theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật hình sự không vượt quá 7 năm tù nếu tội phạm (hoặc các tội phạm) của bản án đang phải chấp hành thuộc khung hình phạt có mức cao nhất là từ 7 năm trở xuống. Nay theo quy định mới về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật hình sự thì hình phạt chung không bị giới hạn bởi mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm; cho nên, khi tổng hợp các hình phạt tù có thời hạn của nhiều bản án theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật hình sự, Tòa án cấp huyện có thể quyết định hình phạt chung vượt quá 7 năm tù, nhưng không vượt quá 20 năm tù.

Thông tư này thay thế cho hướng dẫn tại điểm 3 phần II Thông tư liên ngày số 02/TTLN ngày 12-1-1989 về việc Tòa án cấp huyện không được quyết định hình phạt chung theo Điều 41 và khoản 1 Điều 42 Bộ luật hình sự vượt quá 7 năm tù.

 

Từ khóa:02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLTThông tư liên tịch 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLTThông tư liên tịch số 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLTThông tư liên tịch 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối caoThông tư liên tịch số 02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối caoThông tư liên tịch 02 BNV TANDTC VKSNDTC BTP TTLT của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu02-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT
                            Loại văn bảnThông tư liên tịch
                            Cơ quanBộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
                            Ngày ban hành15/02/1990
                            Người kýĐã xác định
                            Ngày hiệu lực 02/03/1990
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi