Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu1385-TT/LT
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Tư pháp
Ngày ban hành11/10/1997
Người kýNguyễn Văn Sản, Tào Hữu Phùng
Ngày hiệu lực 01/07/1997
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tố tụng

Thông tư 1385/1997/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cấp phát, quản lý trang phục cho cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp- Bộ Tài Chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu1385-TT/LT
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Tư pháp
Ngày ban hành11/10/1997
Người kýNguyễn Văn Sản, Tào Hữu Phùng
Ngày hiệu lực 01/07/1997
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1385-TT/LT

Hà Nội , ngày 11 tháng 10 năm 1997

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1385-TT/LT NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT, QUẢN LÝ TRANG PHỤC CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Thực hiện Quyết định số 418/TTg ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ trang phục đối với cán bộ, nhân viên thi hành án, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ cấp phát, quản lý trang phục như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC

1. Đối tượng

Cán bộ, nhân viên được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được duyệt công tác tại Cục Quản lý thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (trừ Chấp hành viên) được cấp trang phục để sử dụng khi làm nhiệm vụ.

2. Tiêu chuẩn, thời hạn sử dụng trang phục.

Các đối tượng nói tại điểm 1 trên đây được cấp các loại trang phục theo tiêu chuẩn và niên hạn sử dụng như sau:

a. Tiêu chuẩn:

- Phù hiệu gắn trên mũ, ve áo;

- Quần áo thu đông, quần áo xuân hè, áo sơ mi dài tay, ca-vát, giày da, thắt lưng da, cặp da đựng tài liệu, tất chân, áo mưa, mũ Kêpi, mũ cứng. Riêng đối với quần áo thu đông, xuân hè, lần đầu cấp hai bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp hai chiếc; tất chân lần đầu cấp hai đôi.

Trang phục cấp cho cán bộ, nhân viên nói tại điểm 1 Phần I được may bằng vải sản xuất trong nước.

b. Niên hạn trang phục như sau:

Số TT

Loại trang phục

Số lượng

Thời hạn sử dụng

1

Phù hiệu

1 bộ

Cấp một lần, nếu mất, hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại

2

Quần áo thu đông

1 bộ

3 năm

3

Quần áo xuân hè

1 bộ

2 năm

4

áo sơ mi dài tay

1 cái

1 năm

5

Ca-vát

1 cái

2 năm

6

Giày da

1 đôi

1 năm

7

Thắt lưng da

1 chiếc

2 năm

8

Tất chân

1 đôi

1 năm

9

áo mưa

1 chiếc

1 năm

10

Cặp đựng tài liệu

1 chiếc

3 năm

11

Mũ kêpi

1 chiếc

2 năm

12

Mũ cứng

1 chiếc

2 năm

II. LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ TRANG PHỤC

1. Lập dự toán:

Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được duyệt, chủng loại trang phục hết niên hạn sử dụng lập dự toán mua sắm vùng với dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tư pháp tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định chung. Riêng năm 1997 kinh phí mua sắm trang phục cho cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự tính trong dự toán ngân sách của Bộ Tư pháp đã được Chính phủ phê duyệt và thông báo.

2. Cấp kinh phí:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách đã được Chính phủ giao và dự toán kinh phí mua sắm trang phục, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí kịp thời cho Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp cấp cho các đơn vị mua sắm trang phục.

3. Quản lý và sử dụng trang phục

a. Các cơ quan thi hành án có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc cấp phát trang phục theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Kinh phí mua sắm trang phục cho cơ quan thi hành án hàng năm được quyết toán theo Luật ngân sách và chế độ kế toán - tài chính hiện hành của Nhà nước.

b. Các trường hợp thôi việc, buộc thôi việc, nghỉ theo chế độ, thuyên chuyển công tác khác... mà trang phục vẫn còn niên hạn sử dụng thì không phải thu hồi lại (trừ phù hiệu trên mũ, ve áo), nếu đã hết niên hạn sử dụng mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát nữa.

c. Hình thức, chất liệu, mầu sắc, kiểu dáng... của phù hiệu gắn trên mũ, ve áo của các đối tượng nói tại điểm 1 Phần I Thông tư này áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 30/CP ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ; Riêng phù hiệu trên ve áo của cán bộ, nhân viên Cục quản lý thi hành án dân sự Bộ Tư pháp và cán bộ, nhân viên các cơ quan thi hành án địa phương có viền mầu bạch kim xung quanh phù hiệu, nhưng không có gắn lá chắn, hai thanh kiếm;

Các trang phục khi may sắm (trừ phù hiệu) phải tuân thủ về mẫu, kiểu dáng, mầu sắc và chất liệu quy định tại Quyết định số 296/QĐ-THA ngày 23 tháng 7 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

d. Việc thu hồi phù hiệu trong các trường hợp nói tại tiết b điểm 3 Phần II trên đây được hướng dẫn như sau:

- Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự Bộ Tư pháp thu hồi phù hiệu của cán bộ, nhân viên công tác tại Cục quản lý thi hành án Bộ Tư pháp;

- Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi phù hiệu của cán bộ, nhân viên cơ quan thi hành án địa phương thuộc địa bàn mình quản lý. Giám đốc Sở Tư pháp sau khi thu hồi phù hiệu phải báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp.

đ. Trang phục của các đối tượng được cấp phát còn trong niên hạn sử dụng mà bị mất, hư hỏng không có lý do chính đáng, thì không được cấp bổ sung; cá nhân phải tự may sắm theo chế độ trang phục đã quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1997.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Nguyễn Văn Sản

(Đã ký)

Tào Hữu Phùng

(Đã ký)

 

Từ khóa:1385-TT/LTThông tư liên tịch 1385-TT/LTThông tư liên tịch số 1385-TT/LTThông tư liên tịch 1385-TT/LT của Bộ Tài chính, Bộ Tư phápThông tư liên tịch số 1385-TT/LT của Bộ Tài chính, Bộ Tư phápThông tư liên tịch 1385 TT LT của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu1385-TT/LT
                            Loại văn bảnThông tư liên tịch
                            Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Tư pháp
                            Ngày ban hành11/10/1997
                            Người kýNguyễn Văn Sản, Tào Hữu Phùng
                            Ngày hiệu lực 01/07/1997
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi