Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu002/SLT
Loại văn bảnSắc luật
Cơ quanChủ tịch nước
Ngày ban hành18/06/1957
Người kýHồ Chí Minh
Ngày hiệu lực 14/09/1957
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tố tụng

Sắc luật số 002/SLT về việc quy định những trường hợp phạm pháp quả tang, những trường hợp khẩn cấp và những trường hợp khám người phạm pháp quả tang do Chủ tịch nước ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu002/SLT
Loại văn bảnSắc luật
Cơ quanChủ tịch nước
Ngày ban hành18/06/1957
Người kýHồ Chí Minh
Ngày hiệu lực 14/09/1957
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

CHỦ TỊCH NƯỚC
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 002/SLT

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1957

 

NGHỊ QUYẾT

NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1957 CHUẨN Y SẮC LUẬT SỐ 002/SLT NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 1957 QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẠM PHÁP QUẢ TANG VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, VÀ BỔ SUNG ĐIỀU 10 CỦA LUẬT 103-SL/L5 NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 1957 VỀ VIỆC KHÁM NGƯỜI PHẠM PHÁP QUẢ TANG.

QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ HỌP KHOÁ THỨ VII,

Sau khi nghe đại diện Chính phủ báo cáo về sắc luật số 002/Slt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, và bổ sung điều 10 của luật số 103-SL/L5 ngày 20 tháng 5 năm 1957 về việc khám người phạm pháp quả tang;

Sau khi nghe Tiểu ban sắc luật thuyết trình,

QUYẾT NGHỊ:

Chuẩn y sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, bổ sung điều 10 của luật số 103-SL/L5 ngày 20 tháng 5 năm 1957 về khám người phạm pháp quả tang./.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 14 tháng 9 năm 1957.

SẮC LUẬT

SỐ 002-SLT NGÀY 18-6-1957 QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẠM PHÁP QUẢ TANG, NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÁM NGƯỜI PHẠM PHÁP QUẢ TANG.

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiếu nghị quyết ngày 24 tháng 1 năm 1957 của Quốc hội;

Chiếu điều 4 và điều 10 luật ngày 20 tháng 5 năm 1957 về việc đảm bảo quyền tự do thân và quyết bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân;

Theo đề nghị của Hội đồng Chính phủ;

Sau khi Ban thường trực Quốc hội biểu quyết thoả thuận,

RA SẮC LUẬT:

Điều 1

Để kịp thời giữ kẻ phạm pháp đã gây thiệt hại đến an toàn của Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản của nhân dân, nay quy định những trường hợp sau đây là phạm pháp quả tang mà người công dân nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến Uỷ ban hành chính, Toà án nhân dân hoặc Đồn công an nơi gần nhất:

1- Đang làm việc phạm pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay.

2- Đang bị đuổi bắt sau khi phạm pháp.

3- Đang bị giam giữ mà lẩn trốn.

4- Đang có lệnh truy nã.

Điều 2

Để kịp thời ngăn ngừa những thiệt hại đến an toàn của Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản của nhân dân, nay quy định những trường hợp khẩn cấp mà cơ quan Công an có thể bắt giữ trước khi có lệnh viết của cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên, hoặc của Toà án binh:

1- Có hành động chuẩn bị làm việc phạm pháp;

2- Người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xay ra vụ phạm pháp chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là kẻ phạm pháp.

3- Tìm thấy chứng cớ phạm pháp trong người hoặc tại nhà ở của người tình nghi phạm pháp.

4- Có hành động chuẩn bị trốn, hoặc đang trốn.

5- Có hành động chuẩn bị tiêu huỷ chứng cớ hoặc đang tiêu huỷ chứng cớ ; làm giả chứng cớ hoặc đang tiêu huỷ chứng cớ ; làm giả chứng cớ. Có sự thông đồng giữa những kẻ phạm pháp với nhau để trốn tránh pháp luật.

6- Căn cước, lai lịch không rõ ràng.

Điều 3

Để bảo vệ cho người bắt giữ khỏi bị kẻ phạm pháp quả tang hung hãn hãm hại, nay quy định :

Đối với kẻ phạm pháp quả tang là thổ phỉ, biệt kích, kẻ giết người hoặc cướp của, côn đồ hung hãn thì người công dân nào khi bắt giữ cũng có quyền khám để tước vũ khí.

Điều 4

Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành sắc luật này.

 

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

Từ khóa:002/SLTSắc luật 002/SLTSắc luật số 002/SLTSắc luật 002/SLT của Chủ tịch nướcSắc luật số 002/SLT của Chủ tịch nướcSắc luật 002 SLT của Chủ tịch nước

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu002/SLT
                            Loại văn bảnSắc luật
                            Cơ quanChủ tịch nước
                            Ngày ban hành18/06/1957
                            Người kýHồ Chí Minh
                            Ngày hiệu lực 14/09/1957
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi