Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu164/2015/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành05/11/2015
Người kýVũ Thị Mai
Ngày hiệu lực 20/12/2015
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Thông tư 164/2015/TT-BTC sửa đổi danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu164/2015/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành05/11/2015
Người kýVũ Thị Mai
Ngày hiệu lực 20/12/2015
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG DANH MỤC NHÓM MẶT HÀNG VÀ MỨC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI RIÊNG ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ, LINH KIỆN VÀ BỘ PHẬN PHỤ TRỢ ĐỂ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRỌNG ĐIỂM THUỘC CHƯƠNG 98 CỦA BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 164/2013/TT-BTC NGÀY 15/11/2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mục I - Chú giải và điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc Chương 98

1. Bổ sung khoản b.8 vào điểm 3 - Cách thức phân loại, điều kiện để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, quyết toán nhập khẩu và sử dụng thuộc Mục I - Chú giải và điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 quy định tại Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

"b.8. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.34:

b.8.1) Điều kiện áp dụng:

- Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.0 đến 9834.37.00 thuộc nhóm 98.34.

- Do các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm nhập khẩu.

b.8.2) Thủ tục nhập khẩu:

b.8.2.1 - Trách nhiệm của người khai hải quan:

Người khai hải quan phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 (Danh mục) với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất với số lượng nhập khẩu hàng năm phù hợp với quy mô công suất/nhu cầu sử dụng để sản xuất, lắp ráp hàng năm của nhà máy trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục gồm:

- Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Danh mục hàng hóa;

- Công văn đề nghị cấp danh mục;

- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi.

Công văn đề nghị cấp danh mục, Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTCngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó thay từ "miễn thuế" thành "để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm".

Trường hợp Danh mục đã đăng ký nhưng cần sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục để chứng minh việc sửa đổi, bổ sung là phù hợp. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung gồm:

- Công văn đề nghị cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung;

- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi thì người khai hải quan có hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục lần đầu đề nghị cấp lại, bao gồm:

- Công văn đề nghị cấp lại Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi trong đó nêu rõ: lý do mất Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và cam kết của người khai hải quan về tính chính xác của nội dung khai báo;

- Bảng kê toàn bộ tờ khai hải quan (điện tử hoặc giấy) của số lượng hàng hóa đã nhập khẩu theo danh mục;

- Bản Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản chụp có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan các hồ sơ sau:

- Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành;

- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi đã đăng ký với cơ quan hải quan (bản giao người khai hải quan) để cơ quan hải quan làm thủ tục thực hiện trừ lùi hàng hóa nhập khẩu.

Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 trong năm tài chính cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời gửi một bản báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông lưu theo dõi.

b.8.2.2 - Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.8.2.2.1 - Khi tiếp nhận Danh mục:

- Ngay sau khi người khai hải quan nộp hồ sơ, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.8.2.2.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư này).

- Trường hợp người khai hải quan cần sửa đổi, bổ sung Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi thì Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu cần sửa đổi, bổ sung và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi cần sửa đổi, bổ sung (lưu 01 bản chính Danh mục, giao người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.8.2.2.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư này).

- Trường hợp người khai hải quan mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi: trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác, cơ quan hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa, Phiếu theo dõi trừ lùi các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 chưa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thời hạn giải quyết của cơ quan hải quan đối với các trường hợp đăng ký Danh mục, sửa đổi, bổ sung Danh mục; cấp lại Danh mục thực hiện theo quy định tại Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b.8.2.2.2 - Khi làm thủ tục nhập khẩu:

Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 mà người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.

Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận "đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số ..." lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thì sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp, chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.

b.8.2.2.3 - Sau khi nhận được bản chính phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định về quản lý rủi ro về việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CPngày 21/01/2015 của Chính phủ.

2. Trường hợp sử dụng sai mục đích thì các mặt hàng thuộc các mã hàng 9834.12.90, từ 9834.28.00 đến 9834.37.00 phải tính thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các mã hàng tương ứng tại 97 Chương tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan.

Điều 2. Bổ sung Mục II - Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98

Bổ sung tên một số mặt hàng là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm vào nhóm 9834 tại Mục II - Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 như sau:

Mã hàng

Mô tả hàng hóa

Mã hàng tương ứng tại mục I phụ lục II

Thuế suất (%)

9834

 

 

Vật tư, linh kiện sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin

 

 

 

 

9834

11

00

- Bàn phím làm bằng cao su, khắc lase, phủ PU, nhiệt độ chịu đựng 150 độ C

4016

99

99

0

9834

12

 

- Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép:

 

 

 

 

9834

12

10

- - Ốc vít bằng thép, INOX 304, ren tiêu chuẩn 1, mạ chống rỉ, đường kính dưới 1.4 mm

7318

15

00

0

9834

12

90

- - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm

7326

90

99

0

9834

13

00

Thiếc hàn dạng thanh, không chì, phù hợp với tiêu chuẩn RoHS

8003

00

10

0

9834

14

00

Thiếc hàn dạng dây, không chì, có lõi bằng chất dễ chảy, đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 1.2mm, phù hợp với tiêu chuẩn RoHS

8311

90

00

0

9834

15

00

Môtơ rung cho điện thoại, đường kính ≤ 30mm, công suất ≤ 0.5W

8501

10

49

0

9834

16

00

Mô tơ, công suất không quá 5W

8501

10

29

0

9834

17

00

Cuộn biến áp dùng cho các thiết bị điện tử, viễn thông, công suất danh định nhỏ hơn 0,1kVA

8504

31

99

0

9834

18

00

Pin lithium dày ≤ 7mm, dài ≤ 100mm, rộng ≤ 100mm

8506

50

00

0

9834

19

00

Màn hiển thị tinh thể có kích thước

8517

70

32

0

9834

20

00

Đầu kết nối USB mini, sử dụng cho nạp pin và truyền dữ liệu từ điện thoại đến máy tính PC

8536

90

93

0

9834

21

00

Cầu chì dùng cho các thiết bị điện tử, có giới hạn dòng danh định không quá 1,5A

8536

10

12

0

8536

10

92

9834

22

00

Rơ le bán dẫn/Rơle điện từ có điện áp không quá 28V

8536

41

90

0

9834

23

00

Đầu cắm tín hiệu hình, tiếng, đầu cắm đèn chân không dùng cho máy thu hình, có dòng điện nhỏ hơn hoặc bằng 1,5A

8536

69

22

0

9834

24

00

Giắc cắm, đầu nối cổng nối USB, giắc mạng để nối dây dẫn tín hiệu

8536

90

99

0

9834

25

00

Dây nguồn điện bọc nhựa có đầu nối, có đường kính lõi nhỏ hơn hoặc bằng 5mm

8544

42

91

0

9834

26

00

Cáp nối truyền dữ liệu dạng dẹt từ 2 sợi trở lên

8544

42

99

0

9834

27

00

Cáp dùng cho máy thông tin

8544

49

29

0

9834

28

00

Biến áp nguồn, biến áp tín hiệu, biến áp cao áp để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm

8504

34

29

0

9834

29

00

Pin và bộ pin bằng liti để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm

8506

50

00

0

9834

30

00

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm

8536

69

99

0

9834

31

00

Bàn điều khiển camera

8537

10

19

0

9834

32

00

Cáp nguồn đã gắn đấu nối cho mạch điện tử 220v, bọc plastic

8544

42

92

0

9834

33

00

Bộ phận khác, trừ bộ phận của bộ điều khiển, bộ thích ứng, thiết bị truyền dẫn, tấm mạch in, ăng ten

8517

70

92

0

9834

34

00

Micro

8518

10

90

0

9834

35

00

Tai nghe có hoặc không nối với một bộ micro, và các bộ gồm một micro và một hoặc nhiều loa

8518

30

20

0

9834

36

00

Bộ micro, loa kết hợp trừ của điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác

8518

30

59

0

9834

37

00

Đèn Flash

9006

69

00

0

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2015.

2. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3 Thông tư số 101/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Đối với các trường hợp đã đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm theo Thông tư số 101/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 nhưng sửa đổi, bổ sung, cấp lại danh mục và báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND t
ỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục hải quan tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CSX (PXNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Từ khóa:164/2015/TT-BTCThông tư 164/2015/TT-BTCThông tư số 164/2015/TT-BTCThông tư 164/2015/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 164/2015/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 164 2015 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 164/2015/TT-BTC

Hanoi, November 05, 2015

CIRCULAR

AMENDING THE LIST OF GOODS AND PREFERENTIAL IMPORT TAX RATES PARTICULARLY APPLICABLE TO MATERIALS, SPARE PARTS AND AUXILIARY PARTS FOR PRODUCTION OF KEY INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS IN CHAPTER 98 OF PREFERENTIAL IMPORT TARIFF ENCLOSED WITH CIRCULAR NO. 164/2013/TT-BTC DATED 15/11/2013 BY THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Law on Export and import tax dated 14/6/2005;

Pursuant to Resolution No. 295/2007/NQ-UBTVQH12 dated 28/9/2007 on promulgation of export tariff according to the list of taxable goods and tax framework for specific groups of goods, Preferential import tariff according to the list of taxable goods and preferential tax framework for specific groups of goods;

Pursuant to the Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 by the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Export and import tax;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the Circular amending the list of goods and preferential import tax rates particularly applicable to materials, spare parts and auxiliary parts for production of key information technology products prescribed in Chapter 98 of Preferential import tariff enclosed with Circular No. 164/2013/TT-BTC dated 15/11/2013 by the Minister of Finance.

Article 1. Amendments to Section I – Notes and conditions for particular application of preferential import tax rates materials, spare parts and auxiliary parts for production of key information technology products prescribed in Chapter 98

1. Clause b.8 is added to point 3 – Classification methodology, conditions for applying the particular preferential import tax rates specified in Chapter 98, import finalization and use in Section I – Notes and conditions for applying particular preferential import tax rates specified in Chapter 98 of Circular No. 164/2013/TT-BTC dated 15/11/2013 by the Minister of Finance as follows:

“b.8 Imported goods in group 98.34:

b.8.1) Application requirements:

- Imported goods shall be materials, spare parts and auxiliary parts for producing key information technology products having code 9834.12.90, 9834.28.0 to 9834.37.00 of group 98.34

- Goods shall be imported by enterprises producing key information technology products.

b.8.2) Import procedures:

b.8.2.1 – Responsibilities of customs declarant:

Customs declarant must register the list of imported goods being materials, spare parts and auxiliary parts for producing key information technology products having code 9834.12.90, 9834.28.00 to 9834.37.00 (on the List) with the Sub-department of Customs where is most convenient for the declarant with the amount of export every year conformable to the capacity/need for manufacture every year of the factory before importing the first consignment. An application submitted to the List issuing agency shall include:

- A certificate issued by the Ministry of Information and Communications of the List;

- An official application for the list;

- The List of goods and monitoring sheet

An official application for the List, the List and the monitoring sheet shall comply with regulations in clause 5 Article 104 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Ministry of Finance, where the phrase “tax exemption” is replaced by “for producing key information technology products".

If the registered List needs modification, the customs declarant shall send documents to customs authority where the List is registered before the initial import of goods or before the import of the next consignment with modified List to prove that the modification is suitable. An application for modification submitted to the List issuing agency shall include:

- An official application for a modified list;

- The List of goods and monitoring sheet that are modified.

If the List and the monitoring sheet are lost, the customs declarant shall submit to customs authority where the List is initially issued an application for reissuance, including:

- A official application for reissuance of the List/ monitoring sheet containing reasons of the loss and a commitment of the customs declarant of the accuracy of the declaration;

- A list of all customs declaration sheets (electronic or written ones) of the goods imported according to the list;

- The List and the monitoring sheet of the customs authority where the import procedures of the last consignment are carried out before the loss (01 photocopy verified by the importing customs authority).

When carrying out the customs procedures, the customs declarant shall present the customs authority where the customs declaration sheet is registered the following documents:

- Customs dossiers according to current regulations;

- List of goods and monitoring sheet that have been registered with the customs authority (the copy to be sent to the customs declarant) for the customs authority to carry out the back subtraction of imported goods.

Periodically, every year, no later than the 90th date from the ending date of fiscal year, the customs declarant shall submit the report on the use of materials, spare parts and auxiliary parts so that key information technology products are eligible for particular preferential import tax rates according to the codes 9834.12.90, from 9834.28.00 to 9834.37.00 in fiscal year to the customs authority according to regulations in Article 41 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated 21/01/2015 by the Government and Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Minister of Finance. Another copy of the report shall be sent to the Ministry of Information and Communications for supervision.

b.8.2.2 – Responsibilities of the customs authority:

b.8.2.2.1 – When receiving the List:

- When the customs declarant has just submitted the documents, the Sub-department of Customs of where the customs declarant registered the List shall check and formulate supervision sheet, append verification seal to 02 copies of the List of imported goods and 01 copy of the monitoring sheet (01 original copy of the List shall be retained, 01 original copy of the List and 01 original copy of the monitoring sheet shall be sent to the customs declaration to be presented to customs authority where the procedures for import of goods are carried out to subtract back the actually imported goods and calculate tax amount according to regulations in Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Minister of Finance and Point b.8.2.2.2 clause 1 Article 1 of this Circular).

- If the customs declarant wishes to modify the List and the monitoring sheet, the Sub-department of Customs where the customs declarant registered the List shall check and formulate supervision sheet, append verification seal to 02 copies of the List of imported goods subject to modification and 01 copy of the  monitoring sheet subject to modification (01 original copy of the List shall be retained, 01 original copy of the List and 01 original copy of the monitoring sheet shall be sent to the customs declarant to be presented to customs authority where the procedures for import of goods are carried out to subtract back the actually imported goods and calculate tax amount according to regulations in Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Minister of Finance and Point b.8.2.2.2 clause 1 Article 1 of this Circular).

- If the List and the monitoring sheet are lost, on the basis of the recommendation of the customs declarant and the verification of the Customs Departments of another area, customs authority of where the customs declarant registered the List shall check and reissue the List of products, monitoring sheet of materials, spare parts and auxiliary parts for the production of key information and technology products of codes 9834.12.90, from 9834.28.00 to 9834.37.00 that have not been imported according to regulations in Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Minister of Finance.

Deadline for processing applications for modification of the Lists; reissuance of the Lists shall comply with regulations in Article 104 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 by the Minister of Finance.

b.8.2.2.2 – When carrying out procedures for import:

Apart from customs procedures as prescribed in regulations, pursuant to the customs dossiers, the customs authority shall compare information with the monitoring sheet to subtract back the materials, spare parts and other auxiliary parts for production of key information and technology products of codes 9834.12.90, from 9834.28.00 to 9834.37.00 that the customs declarant has actually imported and append seal according to regulations. 01 copy of the List and the completed monitoring sheet shall be retained to the customs dossier.

If the imported goods on the monitoring sheet are used up, Heads of the Sub-department of Customs where the final procedure is carried out shall state “goods have been imported according to the List No……” on the original copy of the monitoring sheet of the customs declarant and shall retain 01 photocopy and sent 01 photocopy to the customs declarant and sent the original copy to the Sub-department of Customs where the monitoring sheet is issued for inspection of goods granted with customs clearance according to regulations.

If the Sub-department of Customs receiving the registration of the List is also the Sub-department of Customs carrying out the procedures for importing goods, when the Heads of the Sub-department of Customs has verified on the monitoring sheet that the imported goods are used up, the Sub-department of Customs shall retain the original copy and sent the customs declarant 01 photocopy, sent 01 photocopy of the monitoring sheet and the application for registration of the list to conduct inspection of goods granted customs clearance according to regulations.

b.8.2.2.3 – When the original copy of the monitoring sheet sent from the Sub-department of Customs carrying out the final procedure is received, Sub-department of Customs where the List is registered and where the monitoring sheet is issued shall gather all applications for registration of the list and send them to the Sub-department of customs conducting post-customs clearance inspection as the basis for post-customs clearance inspections according to regulations on management of risk in the use of imported goods that are applied the particular preferential import tax rates according to codes 9834.12.90, 9834.28.00 to 9834.37.00 according to regulations in Article 98 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated 21/01/2015 by the Government.

2. If goods of code 9834.12.90, from 9834.28.00 to 9834.37.00 are used unconformably, the import tax shall be calculated according to preferential importing rates for the corresponding codes in Chapter 97 at the time of registration of Declaration of importing goods with the customs authority.

Article 2. Amendments to Section II – List of goods and preferential import tax rates in Chapter 98

A number of articles being materials, spare parts and auxiliary parts for production of key information technology products are added to Heading 9834 in Section II of Chapter 98 as follows:

Code

Code

Code

Description

Respective code in section I appendix II

Respective code in section I appendix II

Respective code in section I appendix II

Rate
(%)

9834

 

 

Materials and components for production of information technology products

 

 

 

 

 

 

 

 

9834

11

00

- Rubber, laser engraved, PU coated keyboard, temperature withstand of 150oC

4016

99

99

0

 

 

 

 

9834

12

 

- Other products, of iron or steel:

 

 

 

 

 

 

 

 

9834

12

10

- - Screw, of steel, INOX 304, 1-standard threaded, anti-rust coated, with diameter of under 1.4 mm

7318

15

00

0

 

 

 

 

9834

12

90

- - Materials, spare parts and auxiliary parts for production of key information technology products

7326

90

99

0

 

 

 

 

9834

13

00

Tin solder bars, without lead, conformable to RoHS standards

8003

00

10

0

 

 

 

 

9834

14

00

Welded tin, wire form, unleaded, with a core of flammable substances, diameter of 1.2 mm or less, conformable to RoHS standards

8311

90

00

0

 

 

 

 

9834

15

00

Vibration motor for phone, with diameter of ≤ 30 mm, capacity of ≤ 0.5 W

8501

10

49

0

 

 

 

 

9834

16

00

Motor, capacity of not exceeding 5W

8501

10

29

0

 

 

 

 

9834

17

00

Transformer roll, used for electronic and telecommunication equipment, with nominal power of under 0.1 kVA

8504

31

99

0

 

 

 

 

9834

18

00

Lithium battery with thickness of ≤ 7 mm, length of 100 mm, width of ≤ 100 mm

8506

50

00

0

 

 

 

 

9834

19

00

Crystal screen with size of < 5 inches

8517

70

32

0

 

 

 

 

9834

20

00

Mini USB connector, used for battery charging and data transfer from device to PC

8536

90

93

0

 

 

 

 

9834

21

00

Fuse for electronic devices, with a nominal current limit not exceeding 1.5A

8536

10

12

0

 

 

 

 

 

 

 

 

8536

10

92

 

 

 

 

 

9834

22

00

Semiconductor/electrical relays with voltage of not exceeding 28V

8536

41

90

0

 

 

 

 

9834

23

00

Signal connector of image, sound, vacuum connector used for TV, with current of 1.5A or less

8536

69

22

0

 

 

 

 

9834

24

00

Usb jack, connector; network connector

8536

90

99

0

 

 

 

 

9834

25

00

Plastic-wrapped power connector, with core diameter of smaller than 5 mm

8544

42

91

0

 

 

 

 

9834

26

00

Data connection cable, flat form, 2 fibers

8544

42

99

0

 

 

 

 

9834

27

00

Cable used for information device

8544

49

29

0

 

 

 

 

9834

28

00

Power transformer, signal transformer, high voltage transformer for the production of key IT products

8504

34

29

0

 

 

 

 

9834

29

00

Batteries and battery pack, of lithium, for production of key IT products

8506

50

00

0

 

 

 

 

9834

30

00

Materials, spare parts and auxiliary parts for production of key information technology products

8536

69

99

0

 

 

 

 

9834

31

00

Camera controller

8537

10

19

0

 

 

 

 

9834

32

00

Power cable attached to the circuit board of 220v, plastic wrapped

8544

42

92

0

 

 

 

 

9834

33

00

Other parts, excluding parts of controller, adapter, connector, printed circuit board, antenna

8517

70

92

0

 

 

 

 

9834

34

00

Microphone

8518

10

90

0

 

 

 

 

9834

35

00

Headsets, with or without a microphone, and sets of 1 microphone and 1 or multiple loudspeakers

8518

30

20

0

 

 

 

 

9834

36

00

Sets of microphone and loudspeakers, excluding of mobile phone or other wireless phones

8518

30

59

0

 

 

 

 

9834

37

00

Flash light

9006

69

00

0

 

 

 

 

Article 3. Effect

1. This Circular comes into effect from December 20, 2015.

2. Articles 2 and 3 of Circular No. 101/2015/TT-BTC dated 29/6/2015 are annulled.

3. Any entities having registered the list of materials and auxiliary parts for production of key IT products according to regulations in Circular No. 101/2015/TT-BTC dated 29/6/2015 that carries out the modification of the list and reports the use of materials, spare parts and auxiliary parts after the effective date of this Circular shall comply with regulations in this Circular.

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Thông tư 164/2015/TT-BTC sửa đổi danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 164/2015/TT-BTC sửa đổi danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 164/2015/TT-BTC sửa đổi danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu164/2015/TT-BTC
                          Loại văn bảnThông tư
                          Cơ quanBộ Tài chính
                          Ngày ban hành05/11/2015
                          Người kýVũ Thị Mai
                          Ngày hiệu lực 20/12/2015
                          Tình trạng Hết hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi