Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu16/TT/LB
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính
Ngày ban hành11/03/1993
Người kýLê Văn Dỹ, Phan Văn Dĩnh
Ngày hiệu lực 11/03/1993
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Thông tư liên tịch 16/TT/LB năm 1993 quy định chế độ thu lệ phí cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ do Bộ Công nghiệp nặng; Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu16/TT/LB
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính
Ngày ban hành11/03/1993
Người kýLê Văn Dỹ, Phan Văn Dĩnh
Ngày hiệu lực 11/03/1993
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/TT/LB

Hà Nội , ngày 11 tháng 3 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA  BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG NGHIỆP NẶNG SỐ 16-TT/LB NGÀY 11/3/1993 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VÀ KHAI THÁC MỎ

Căn cứ điều 7 Nghị định số 95/HĐBT ngày 25/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản;
Thực hiện Quyết định số 276-CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các loại phí, lệ phí và Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành.
Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nặng hướng dẫn chế độ thu nộp lệ phí cấp giấy phép điều tra và khai thác mỏ như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP

Tất cả các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức nước ngoài, người nước ngoài và các đối tượng điều chỉnh theo Luật đầu tư nước ngoài) khi được cấp giấy phép điều tra địa chất, giấy phép khai thác mỏ gia hạn giấy phép điều tra địa chất và giấy phép khai thác mỏ đều phải nộp lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép.

II- MỨC THU

1- Mức thu lệ phí cấp giấy phép điều tra địa chất (khảo sát và thăm dò):

Danh mục

Chủ đầu tư

 

Trong nước (đồng)

Nước ngoài (USD)

- Khảo sát

500.000

500

- Thăm dò

1.000.000

1.000

2- Mức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác mỏ:

Danh mục

Chủ đầu tư

 

Trong nước (đồng)

Nước ngoài (USD)

1. Khai thác thủ công

Riêng: đá quý, vàng, thiếc.

100.000

200.000

50

100

2. Khai thác quy mô nhỏ.

Riêng đá, quý, vàng, thiếc

1.000.000

2.000.000

300

500

3. Khai thác quy mô lớn

Riêng đá quý, vàng, thiếc

4.000.000

6.000.000

1.000

2.000

4. Khai thác thử nghiệm

200.000

100

5. Tận thu khoáng sản

100.000

100

6. Lấy mẫu công nghệ

20.000

10

3- Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép điều tra địa chất và giấy phép khai thác mỏ:

Căn cứ tính mức lệ phí gia hạn là mức lệ phí đã nộp khi được cấp giấy phép điều tra địa chất khai thác lần đầu, thời hạn sử dụng giấy phép, cấp lần đầu và thời hạn xin gia hạn, tính theo công thức

 

 

Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép

Lệ phí cấp giấy

lần đầu

Thời hạn sử dụng giấy phép lần đầu

Thời hạn xin gia hạn

Ví dụ : cơ sở X có giấy phép khai thác lần đầu là 10 năm. Nay đề nghị gia hạn thêm 5 năm nữa, mức lệ phí đã nộp khi được cấp giấy phép ban đầu là 4 triệu thì mức lệ phí gia hạn là :

4 Triệu

10 năm

5 năm

2 triệu đồng

Trường hợp thay đổi mức thu lệ phí, thì phải lấy mức quy định mới để làm căn cứ tính mức thu lệ phí gia hạn giấy phép phải nộp.

III- THỦ TỤC NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1- Thủ tục nộp và phân phối sử dụng.

Lệ phí cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ là khoản thu của ngân sách Nhà nước do cơ quan cấp giấy phép thu đồng thời với việc cấp giấy phép.

Khi thu lệ phí phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành. Đơn vị thu lệ phí nhận biên lai tại Cục thúe địa phương nơi đóng trụ sở và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định và phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng khoản lệ phí này.

Cơ quan trực tiếp thu lệ phí cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ được giữ lại 2% tổng số tiền lệ phí thu được để chi phí cho công tác tổ chức thực hiện và thưởng cho những người trực tiếp thu. Mức thưởng một năm, tối đa không quá 6 tháng lương cơ bản và phụ cấp lương theo chế độ hiện hành.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất là ngày 5 tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương, mục 35 của mục lục ngân sách Nhà nước và theo chương, loại, khoản hạng tương ứng. Hàng quý, năm, cơ quan thu lệ phí phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc sử dụng chứng từ thu, tình hình thu nộp ngân sách Nhà nước và việc sử dụng số tiền được trích lại.

Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc cơ quan cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ nộp kịp thời số phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư này. Các tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra địa chất và khai thác mỏ nếu không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điều 8 Nghị định 95/HĐBT ngày 25/3/1992 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) cơ quan cấp giấy phép không thu lệ phí đúng quy định thì sẽ bị truy thu 100% số lệ phí phải nộp và bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 01/CP ngày 18/10/1992 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

2- Các khoản chi phí thường xuyên của cơ quan cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ do ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên hàng năm. Do đó để đảm bảo công tác thường xuyên hàng năm các cơ quan này phải lập dự toán kinh phí gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét giải quyết.

Hàng quý, năm các cơ quan phải quyết toán các khoản chi phí với cơ quan tài chính cùng cấp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan cấp giấy phép điều tra địa chất và khai thác mỏ phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp nặng để nghiên cứu giải quyết.

Lê Văn Dỹ

(Đã ký)

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

Từ khóa:16/TT/LBThông tư liên tịch 16/TT/LBThông tư liên tịch số 16/TT/LBThông tư liên tịch 16/TT/LB của Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chínhThông tư liên tịch số 16/TT/LB của Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chínhThông tư liên tịch 16 TT LB của Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu16/TT/LB
                            Loại văn bảnThông tư liên tịch
                            Cơ quanBộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính
                            Ngày ban hành11/03/1993
                            Người kýLê Văn Dỹ, Phan Văn Dĩnh
                            Ngày hiệu lực 11/03/1993
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi