Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 67/2008/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 21/07/2008
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 24/08/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Thông tư 67/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 67/2008/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 21/07/2008
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 24/08/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 67/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2008/NĐ-CP NGÀY 13/5/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:

I. CÁCH TÍNH VÀ MỨC THU PHÍ

1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau:

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ (đồng)

=

Số lượng từng loại khoáng sản khai thác (tấn hoặc m3)

x

Mức thu tương ứng (đồng/tấn hoặc m3)

2. Số lượng Khoáng sản khai thác để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí, bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp.

3. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí đề nghị nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.

II. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ NỘP PHÍ

1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có nghĩa vụ:

a) Đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày được phép khai thác khoáng sản.

b) Kê khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hàng tháng theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP.

c) Quy trình nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản vào Kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

d) Thời hạn nộp thuế khi quyết toán thuế hàng năm là 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán và ra thông báo theo quy định tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Số phí nộp thừa sẽ được hoàn trả hoặc tính vào số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp của kỳ tiếp theo.

2. Đối với đối tượng nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp theo quy định tại Điều 25 Nghị định 85/2007/NĐ-CP nêu trên, việc ấn định số phí phải nộp thực hiện quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP.

3. Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp nhỏ và ở nơi xa Kho bạc nhà nước thì cơ quan thuế được trực tiếp thu, sau đó định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; nếu loại khoáng sản khai thác được tập trung vào đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận thì cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua khoáng sản nộp thay phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cho đối tượng nộp phí. Cơ sở thu mua khoáng sản có nghĩa vụ kê khai theo mẫu 02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, tự tính, tự nộp và quyết toán việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ quy định về mức thu phí tại khoản 2 Điều 4, Điều 5 Nghị định số 63/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu phí để thực hiện chậm nhất từ ngày 01/01/2009.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

MẪU TỜ KHAI

ĐĂNG KÝ NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP PHÍ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

1. Tên cơ sở khai thác khoáng sản (hoặc tên chủ hộ): ..........................................................

.........................................................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ trụ sở: ................................................................................................................

4. Điện thoại: ……………………………………… 5. Fax: ........................................................

6. E-Mail: ..........................................................................................................................

7. Tài khoản (nếu có): Số …………………………. Tại: ...........................................................

8. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ……..….. ngày …… tháng …… năm ...................

9. Giấy phép khai thác khoáng sản số: ………………. ngày ….. tháng ….. năm ......................

10. Loại khoáng sản khai thác: ............................................................................................

11. Địa điểm khai thác khoáng sản: .....................................................................................

12. Bản kê khai về hoạt động khai thác khoáng sản của cơ sở như sau:

a) Tổng số vốn sản xuất kinh doanh (vốn cố định + vốn lưu động): ..........................................

b) Tổng số lao động: ...........................................................................................................

c) Thời gian bắt đầu hoạt động khai thác khoáng sản: Ngày ….. tháng ….. năm …..................

d) Thời gian dự kiến hoạt động khai thác khoáng sản …………… năm ...................................

đ) Sản lượng khai thác dự kiến 1 năm: ................................................................................

e) Số phí phải nộp dự kiến 1 năm là: ...................................................................................

Cơ sở chúng tôi xin đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản kể từ ngày …… tháng ….. năm ……. và chấp hành mọi quy định về chế độ mở sổ sách kế toán, chế độ kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu gửi đến cơ quan thuế.

 

…….., ngày ….. tháng …. năm 200 …..
Đại diện theo pháp luật của cơ sở
khai thác khoáng sản (hoặc chủ hộ)
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

 

Cơ quan thuế: ………………… Xác nhận đã tiếp nhận Tờ khai đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản của: ……………………….. trên đây. Tờ khai đăng ký được lập thành 2 bản lưu giữ tại cơ quan thuế và tại cơ sở khai thác.

 

…….., ngày ….. tháng …. năm 200 …..
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký tên, đóng dấu)

 

Từ khóa: 67/2008/TT-BTC Thông tư 67/2008/TT-BTC Thông tư số 67/2008/TT-BTC Thông tư 67/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính Thông tư số 67/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính Thông tư 67 2008 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 67/2008/TT-BTC

Hanoi, July 21, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMEN-TATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 63/2008/ND-CP OF MAY 13, 2008, ON ENVTRONMENTALPROTECnON CHARGES FOR MINERAL EXPLOITATION

Pursuant to the Governments Decree No. 63/2008/ND-CP of May 13, 2008, on environmental protection charges for mineral exploitation;Pursuant to the Government s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees, and the Governments Decree No. 24/2006/ ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and FeesThe Ministry of Finance guides a number of provisions concerning environmental protection charges for mineral exploitation as follows:

I. CHARGE CALCULATION METHOD AND CHARGE RATES

1. The amount of environmental protection charge for mineral exploitation payable in the charge payment period is calculated as follows:

Amount of environmental protection charge for mineral exploitation payable in the period (VND)

=

Quantity of exploited mineral of each type (ton or m3)

x

Corresponding charge rate (WD/ton or m3)

2. The quantity of exploited minerals used for ermining the payable environmental protection charge amount is the quantity of crude minerals actually exploited in the charge payment period, regardless of exploitation purposes (for sale, barter, internal consumption, or reserve for subsequent production) and exploitation technologies (manual-or mechanical) or exploitation areas or conditions (mountainous, midland or delta areas, difficult or complicated conditions). In case exploited minerals must be sorted or processed before sale, an appropriate ratio used for converting the quantity of sold finished mineral products into the quantity of crude minerals shall be specified as a basis for calculating the amount of environmental protection charge for each type of mineral, depending on actual mineral exploitation conditions and processing technologies in localities.

3. Environmental protection charges for mineral exploitation shall be collected in Vietnam dong. If charge payers wish to pay charges in a foreign currency, charges shall be collected in that foreign currency converted into Vietnam dong at the exchange rate on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge collection.

II. CHARGE REGISTRATION, DECLARATION AND REMITTANCE

1. Payers of environmental protection charges for mineral exploitation are obliged to:

a/ Register, within 10 working days after being licensed to exploit minerals, the payment of environmental protection charges for mineral exploitation with tax offices managing them according to a set form (not printed herein).

b/ Send monthly declarations to tax offices under Clause 3, Article 7 of Decree No. 63/2008/ND-CP environmental protection charges for mineral exploitation according to Form No. 01/BVMT issued together with die Finance Ministrys Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, which details the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law.

c/ The order of paying environmental protection charges for mineral exploitation into the State Treasury complies with the Finance Ministrys Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003, guiding the collection and management of state budeet revenues via the State Treasury.

d/The time limit for tax payment upon annual tax finalization is 10 days after the tax office examines the tax finalization and issues a notice under the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25,2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law. The overpaid charge amount shall be refunded or included in the subsequent period"s payable environmental protection charges for mineral exploitation.

2. For payers paying fixed charge amounts under Article 25 of Decree No. 85/2007/ND-CP, their payable charge amounts shall be fixed under Articles 26 and 27 of Decree No. 85/2007/ND-CP.

3. For small and scattered exploitation establishments far from state treasuries which have to pay small amounts of environmental protection charges for mineral exploitation, tax offices may directly collect charges, then periodically remit them into the State Treasury in accordance with the Finance Ministrys Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003, guiding the collection and management of state budget revenues via the State Treasury. If exploited minerals are purchased by certain purchasers that commit to pay charges on behalf of charge payers, provincial-level tax offices may decide (in writing) to allow those purchasers to pay on behalf of charge payers environmental protection charges for mineral exploitation. Mineral purchasers are obliged to make declarations according to Form No. 02/BVMT issued together with the Finance Ministrys Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, calculate, pay, and finalize by themselves the payment of, environmental protection charges for mineral exploitation under Clause 6, Article 7 of Decree No. 63/2008/ND-CP.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Based on charge rates specified in Clause 2, Article 4, and Article 5 of Decree No. 63/2008/ ND-CP and this Circulars guidance, provincial-level Peoples Committees shall set the environmental protection charge rates for each type of exploited mineral suitable to their local practical conditions and submit them to provincial-level Peoples Councils for decision in order to apply charge rates from January 1, 2009, at the latest.

2. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Finance Ministrys Circular No. l65/2005/TT-BTC of November 30, 2005, guiding the implementation of the Governments Decree No. 137/2005/ND-CP of November 9, 2005, on environmental protection charges for mineral exploitation.

3. Difficulties or problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




DO HOANG ANH TUAN

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 67/2008/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 21/07/2008
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 24/08/2008
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Tải văn bản gốc

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi