Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 17/2001/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 21/03/2001 |
| Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
| Ngày hiệu lực | 05/04/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | 17/2001/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 21/03/2001 |
| Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
| Ngày hiệu lực | 05/04/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2001/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2001 |
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
1. Đối tượng thu:
a. Những gói thầu theo qui định phải thực hiện tổ chức đấu thầu thì phải được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu (sau đây viết tắt là TĐKQĐT). Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu.
b. Những trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí TĐKQĐT:
Những gói thầu do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị;
- Những gói thầu do Hội đồng quản trị Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ thành lập) phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc thuộc Tổng công ty.
2. Mức thu:
Lệ phí TĐKQĐT được tính trong chi phí chung của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm và bằng 0,01% (một phần vạn) giá trị gói thầu, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) triệu đồng.
Việc nộp lệ phí TĐKQĐT được thực hiện đồng thời với việc nộp hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
II. QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu:
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc thẩm định kết quả đấu thầu trước khi trình lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a. Co quan có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu được qui định tại Điều 53 của Qui chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và qui định tại Điều 1 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.
b. Riêng những gói thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu thì giao cho Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định KQĐT.
2. Nội dung chi: Các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả đấu thầu được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên số tiền lệ phí TĐKQĐT thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công tác thẩm định KQĐT và việc tổ chức thu lệ phí theo các nội dung chi sau đây:
- Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài (kể cả thuê chuyên gia, tư vấn) thực hiện việc thu lệ phí thẩm định KQĐT;
- Chi trả thù lao cho cán bộ, nhân viên đảm nhiệm thêm công việc thẩm định; thu, nộp lệ phí ngoài chức năng nhiệm vụ được giao (kể cả thù lao làm việc ngoài giờ hành chính nhà nước) theo chế độ qui định;
- Chi vật tư văn phòng;
- Chi phí hội nghị, hội thảo với các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định;
- Trích quỹ khen thưởng cán bộ công nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu, nộp lệ phí. Mức trích bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện;
- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến công tác thẩm định.
Các khoản chi trên đây thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu lệ phí TĐKQĐT thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước 75% số tiền lệ phí TĐKQĐT thực thu được trong kỳ theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 045 Mục lục ngân sách nhà nước qui định.
4. Cơ quan nhà nước thu lệ phí TĐKQĐT phải cấp chứng từ thu lệ phí cho người nộp tiền lệ phí theo đúng qui định của Bộ Tài chính và phản ánh đầy đủ khoản thu này trên hệ thống sổ sách kế toán của cơ quan.
5. Cuối quí, cuối năm cơ quan nhà nước thu lệ phí TĐKQĐT chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ số tiền thu, chi về lệ phí này theo đúng chế độ kế toán nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành.
Trường hợp cuối năm số tiền thu về lệ phí TĐKQĐT không chi hết thì nộp vào ngân sách nhà nước.
6. Cơ quan Thuế địa phương có trách nhiệm phát hành chứng từ thu tiền lệ phí TĐKQĐT và hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan thực hiện khoản thu lệ phí này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thu, nộp lệ phí TĐKQĐT và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
| Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 17/2001/TT-BTC | Hanoi, March 21, 2001 |
CIRCULAR
GUIDING THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR EVALUATION OF BIDDING RESULTS
Pursuant to the Governments Decrees No. 87/CP of December 19, 1996 and No. 51/1998/ND-CP of July 18, 1998 detailing the responsibility division, management, elaboration, execution and final settlement of the State budget;Pursuant to the Governments Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget;Pursuant to the Governments Decree No. 88/1999/ND-CP of September 1, 1999 promulgating the Bidding Regulation and Decree No. 14/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing a number of articles of the Bidding Regulation, issued together with Decree No. 88/1999/ND-CP of September 1, 1999;The Ministry of Finance hereby guides the management and use of fees for evaluation of bidding results as follows:
I. FEE-LIABLE OBJECTS AND COLLECTION LEVELS
1. Fee-liable objects:
a) Bidding packages for which bidding must be organized as prescribed and the bidding results must be evaluated by competent agencies and/or units. The investors or the project owners (bid solicitors) shall have to pay fees to the agencies that evaluate the bidding results.
b) The following cases shall not be subject to payment of fees for evaluation of bidding results:
- The bidding packages with their results approved by the heads of agencies which directly undertake the investment and procurement, on the basis of evaluation reports of the concerned assisting sections in such agencies;
- The bidding packages with their results approved by the Managing Boards of the Corporations (established by the Prime Minister) on the basis of evaluation reports of assisting sections under the Corporations.
2. Collection levels:
Fees for evaluation of bidding results shall be calculated into the total cost of the investment projects or the value of procured goods and represent 0.01% (one ten thousandth) of the bidding packages value, but must not exceed VND 30 (thirty) million.
The bidding-result evaluation fee shall be paid together with the submission of dossiers of application for the approval of bidding results.
II. MANAGEMENT OF FEE COLLECTION, PAYMENT AND USE
1. The bidding result-evaluating agencies:
After completing the dossiers of application for approval of bidding results, the investors or the project owners shall have to send all dossiers to the competent agencies for the latter to evaluate the bidding results before submitting them to the competent persons or competent authorities for approval.
a) The agencies responsible for the evaluation of bidding results are prescribed in Article 53 of the Bidding Regulation issued together with the Governments Decree No. 88/1999/ND-CP of September 1, 1999, and Article 1 of the Governments Decree No. 14/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing a number of articles of the Bidding Regulation, issued together with Decree No. 88/1999/ND-CP of September 1, 1999.
b) Particularly for bidding packages for the procurement of utensils, materials, equipment and working facilities of State agencies, armed forces units, mass organizations and State enterprises using State budget sources with the bidding results approved by the presidents of the provincial/municipal Peoples Committees, the responsibility to evaluate the bidding results shall be assigned to the provincial/municipal Finance-Pricing Services.
2. Spending contents: The State agencies assigned the task of evaluating bidding results shall be entitled to deduct 25% (twenty five percent) of the total collected amount of fees for evaluation of bidding results before remitting it to the State budget to cover expenses for the evaluation of bidding results and the fee shall be collected according to the following spending contents:
- Payment of remuneration and remuneration-related allowances to laborers hired from outside (including specialists and consultants) to carry out the collection of fees for evaluation of bidding results;
- Payment of bonuses (including overtime pay) to officials and employees who additionally undertake the evaluation as well as fee collection and remittance as extra work beyond their assigned functions and tasks according to the prescribed regime;
- Expenses for office supplies;
- Expenses for conferences and seminars with concerned agencies during the evaluation process;
- Deduction of fund to reward officials and employees, who directly perform the work of evaluation, as well as fee collection and remittance. The maximum average deduction level shall not exceed 3 (three) months paid wages for each person/year.
- Other expenses related to the evaluation work.
The above-mentioned expenses shall be made according to current financial expenditure regimes.
3. Monthly, the agencies which collect fees for evaluation of bidding results shall declare and remit to the State budget 75% of the amount of bidding-result evaluation fee actually collected in the period according to corresponding chapter, category and clause of Item 045 as prescribed in the State Budget Index.
4. The State agencies which collect fees for evaluation of bidding results shall have to issue the fee-collection receipts to fee payers strictly according to the Finance Ministry�s regulations and fully reflect such collected amounts on their accounting-book systems.
5. At the quarter- and year-end, the State agencies which collect bidding-result evaluation fee shall have to make reports on the final settlement of fee collection and spending strictly according to the State accounting regime and current financial regimes.
In cases where at the year-end, the collected amount of fees for evaluation of bidding results is not used up, it shall be remitted to the State budget.
6. The local tax bodies shall have to issue receipts of collection of fee for evaluation of bidding results, guide and inspect agencies in conducting the collection thereof.
III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
This Circular takes effect 15 days after its singing.
Agencies and units being payers of fees for evaluation of bidding results and concerned agencies shall have to implement this Decision.
In the course of implementation, if any difficulties and troubles arise, agencies and units are requested to promptly report them to the Ministry of Finance for study and settlement.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 17/2001/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 21/03/2001 |
| Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
| Ngày hiệu lực | 05/04/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật