Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu159-TC-NN
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành01/07/1964
Người kýNguyễn Thanh Sơn
Ngày hiệu lực 16/07/1964
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Thông tư 159-TC-NN-1964 quy định về chính sách thuế nông nghiệp đối với nhân dân đi khai hoang do Bộ Tài Chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu159-TC-NN
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành01/07/1964
Người kýNguyễn Thanh Sơn
Ngày hiệu lực 16/07/1964
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 159-TC-NN

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 1964 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÂN DÂN ĐI KHAI HOANG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi: Ủy ban hành chính các khu, tỉnh và thành phố.

Trong mấy năm qua, hưởng ứng cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi, hàng vạn gia đình đã lên các tỉnh trung du và miền núi xây dựng quê hương mới. Tại đây nguồn sống chính của đồng bào là sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là khai phá đất hoang để trồng trọt. Chính phủ đã có những quy định về chính sách nhân dân khai hoang để giúp đỡ nhân dân giải quyết một phần khó khăn về sản xuất và đời sống (Thông tư số 31-TTg ngày 24 tháng 4 năm 1963).

Được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, dưới đây Bộ Tài chính quy định một số điểm cụ thể về chính sách thuế nông nghiệp đối với những ruộng đất do các hợp tác xã hoặc từng gia đình riêng lẻ ở miền xuôi lên khai hoang ở miền núi:

1. Đối với ruộng đất mới khai phá hoặc mới phục hồi:

Các hợp tác xã khai hoang tập trung, cũng như các nông hộ ở miền xuôi lên nhập vào các hợp tác xã ở miền núi cùng sản xuất (khai hoang xen kẽ) hoặc làm ăn riêng lẻ, nên có khai phá đất hoang hoặc phục hồi những ruộng đất đã bỏ hoang đều được miễn thuế trong một thời hạn nhất định theo như quy định ở điều 1, Nghị định số 410-TTg ngày 06-9-1957 của Thủ tướng Chính phủ ban hành mười chính sách khuyến khích sản xuất ở miền núi:

- "Ai khai phá đất hoang, biến bãi bằng, thung lũng, sườn đồi, nương ớt thành ruộng sẽ được miễn thuế nông nghiệp bảy năm".

- “Ai muốn cày cấy ruộng bỏ hoang thì báo cáo với Ủy ban hành chính và Nông hội xã. Ủy ban và Nông hội xã có trách nhiệm thương lượng với chủ ruộng cho ổn thỏa, bảo đảm đoàn kết dân tộc. Người cày cấy được thu toàn bộ hoa lợi, được miễn thuế nông nghiệp từ ba đến năm năm…"

2. Đối với các hợp tác xã, các nông hộ ở miền xuôi lên khai hoang ở miền núi nếu sản xuất trên những ruộng đất "thuộc" đang chịu thuế nông nghiệp thì phải tiếp tục nộp thuế nông nghiệp theo mức độ cụ thể như sau:

- Đối với các hợp tác xã khai hoang tập trung phải chịu thuế theo tỉ lệ nhất loạt là 10% trên số sản lượng thường niên của những ruộng đất “thuộc” do đồng bào địa phương nhường lại.

- Đối với các gia đình ở miền xuôi lên miền núi sản xuất riêng lẻ nếu có cày cấy ruộng đất “thuộc” thì phải chịu thuế theo như quy định ở điểm c mục 2, phần II Thông tư số 03-TC-NN ngày 23-01-1964 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Thông tư số 120-TTg ngày 30-12-1963 của Thủ tướng Chính phủ nghĩa là “căn cứ vào tỉ lệ số thuế ghi thu so với tổng sản lượng thường niên (chưa trừ miễn trưng)”của hợp tác xã gần nhất” để tính thuế vào phần sản lượng thường niên của ruộng đất “thuộc” có trồng trọt, chứ không tính toán thuế suất theo biểu thuế lũy tiến.

- Đối với các xã viên khai hoang nếu có xin ruộng “thuộc”để sản xuất riêng thì không tính thuế lại mà căn cứ vào số sản lượng của xã viên khai hoang mà phân chia phần thuế giữa người nhận ruộng và chủ ruộng phải chịu. Ví dụ: số sản lượng thường niên của phần diện tích của ông A là xã viên khai hoang xin của ông B để sản xuất bằng 10% tổng sản lượng thường niên của toàn bộ ruộng đất phải chịu thuế của ông B trước khi cho ông A một phần thì số thuế mà ông A phải nộp cho Nhà nước là 10% và ông B phải nộp là 90%.

3. Đối với các hợp tác xã ở miền núi có thu nhận đồng bào miền xuôi lên cùng sản xuất (khai hoang xen kẽ) nếu trong thời gian đầu do sản xuất chưa phát triển nên làm cho thu nhập bình quân của xã viên ở địa phương bị kém hơn trước; ảnh hưởng đến đời sống thì Nhà nước sẽ chiếu cố giảm nhẹ một phần thuế nông nghiệp cho hợp tác xã trong một năm đầu bằng cách miễn hẳn phần thuế của các xã viên ở miền xuôi mới gia nhập hợp tác xã. Nếu hết năm đầu do điều kiện khách quan mà thu nhập của hợp tác xã vẫn còn bị kém sút thì Ủy ban hành chính tỉnh có thể xét và quyết định cho kéo dài thêm thời gian giảm thuế là một năm nữa.

Cách tính số thuế được giảm là: Chia tổng số thuế ghi thu của hợp tác xã cho tổng số nhân khẩu có mặt trong hợp tác xã (gồm cả nhân khẩu của gia đình xã viên cũ và xã viên mới cộng lại) tìm số thuế bình quân một nhân khẩu. Lấy riêng số nhân khẩu của các gia đình xã viên ở miền xuôi mới gia nhập hợp tác xã nhân với số thuế bình quân một nhân khẩu để tìm số thuế do các xã viên mới gia nhập phải chịu và đó là số thuế mà hợp tác xã được Nhà nước giảm trong năm đầu.

Nếu có những hợp tác xã ở miền núi, tuy có nhận thêm đồng bào miền xuôi lên cùng sản xuất nhưng do điều kiện sản xuất tương đối thuận lợi hơn lại thêm lực lượng lao động mới làm cho thu nhập của hợp tác xã nói chung cũng như bình quân đầu người vẫn giữ mức bình thường, hoặc có nơi cao hơn trước thì không đặt vấn đề giảm thuế như trên.

4.Nếu các hợp tác xã khai hoang hoặc từng gia đình khai hoang có phát rẫy thì phải chịu thuế rẫy theo chế độ nương rẫy đang thi hành ở miền núi (Nghị định 1119-TTg ngày 06-11-1956 của Thủ tướng Chính phủ )tức là:

- Thuế suất là 80%.

- Năm đầu đánh thuế trên toàn bộ số thu hoạch của đám nương rẫy.

- Năm thứ hai, thu hoạch mười phần, chỉ đánh thuế vào tám phần, miễn thuế hai phần.

- Từ năm thứ ba trở đi, miễn thuế tất cả.

Trong quá trình thực hiện nếu có những trường hợp cụ thể khác với những trường hợp trên đây, đề nghị Ủy ban báo cáo cho Bộ Tài chính biết để xin Thủ tướng Chính phủ phương hướng giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
 


 

Nguyễn Thanh Sơn

 

Từ khóa:159-TC-NNThông tư 159-TC-NNThông tư số 159-TC-NNThông tư 159-TC-NN của Bộ Tài chínhThông tư số 159-TC-NN của Bộ Tài chínhThông tư 159 TC NN của Bộ Tài chính

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu159-TC-NN
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành01/07/1964
                            Người kýNguyễn Thanh Sơn
                            Ngày hiệu lực 16/07/1964
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi