Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 193-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 29/12/1994
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 01/01/1995
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Nghị định 193-CP năm 1994 quy định về lệ phí trước bạ

Value copied successfully!
Số hiệu 193-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 29/12/1994
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 01/01/1995
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

 

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 193-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 193-CP NGÀY 29-12-1994 QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý hành chính Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.

Tài sản của tổ chức, cá nhân thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định là: Nhà, đất, tầu, thuyền các loại (tầu thuỷ, ca nô, xà lan, ghe, thuyền các loại), ô-tô các loại, xe gắn máy các loại, súng săn, súng thể thao.

Điều 2.

Tổ chức, cá nhân, bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài, có các tài sản thuộc loại phải nộp trước bạ, mỗi khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 3/

Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:

1- Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật Đất đai; đất thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học; đất được Nhà nước cấp lần đầu mà người sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2- Nhà, đất làm trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.

3- Tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, nếu tài sản này đem dùng vào sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho tổ chức, cá nhân thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ.

4- Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà do các tổ chức, cá nhân tặng, đăng ký quyền sở hữu đúng tên người được tặng.

5- Xe chuyên dùng cho người tàn tật.

6- Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó có sự phân chia hay sáp nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại, hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.

7- Nhà, đất được Nhà nước đền bù trong trường hợp nhà, đất bị Nhà nước thu hồi.

Điều 4.

Lệ phí trước bạ tính tỷ lệ (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ được quy định như sau:

1- Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%

2- Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.

Khống chế mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.

Bộ Tài chính căn cứ vào giá cả thị trường trong từng thời gian, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương.

Điều 5.

Tổ chức, cá nhân có các tài sản quy định tại Điều 1 Nghị định này, trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, có trách nhiệm:

1- Kê khai đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.

2- Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ theo chế độ quy định

3- Nộp đủ lệ phí trước bạ.

Điều 6.

Cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp lệ phí trước bạ.

2- Kiểm tra tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để tính lệ phí trước bạ.

3- Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước.

Khi thu lệ phí trước bạ, cơ quan thu phải cấp cho tổ chức, cá nhân biên lai thu lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính phát hành.

4- Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định.

Điều 7.

Các cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, kiểm tra việc chấp hành chế độ nộp lệ phí trước bạ và chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi đã được cơ quan thuế xác nhận đã nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ.

Điều 8.

Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ, thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí trước bạ theo quy định của Nghị định này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số lệ phí trước bạ đã gian lậu. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền và thủ tục xử phạt quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

Điều 9,

1- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền lệ phí trước bạ, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ đã chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2- Người có công phát hiện các vụ trốn lậu lệ phí trước bạ và các hành vi sách nhiễu gây phiến hà trong quá trình thu nộp lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 10.

Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định này.

Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn, hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Điều 11.

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền lệ phí trước bạ hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý có hiệu lực. Người hoặc cơ quan đã lạm thu không đúng quy định của pháp luật phải bị xử phạt kỷ luật, nếu tái phạm thì đưa ra khỏi cơ quan thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 12.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 13.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 14.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chỉ đạo việc thực hiện Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa: 193-CP Nghị định 193-CP Nghị định số 193-CP Nghị định 193-CP của Chính phủ Nghị định số 193-CP của Chính phủ Nghị định 193 CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 193-CP

Hanoi, December 29, 1994

 

DECREE

CONCERNING REGISTRATION FEES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September, 1992;With a view to strengthening State administrative management of economic and social activities and generating incomes for the State budget;At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Article 1.- The properties of an organization or an individual, of which the right to ownership and the right to use must be registered with the State management agency, are subject to registration fees. By definition they comprise: houses, land, ships and boats of various kinds (steam-boats, speed-boats, junks and other boats), motorcars of all types, motorcycles of all types, hunting and sport guns.

Article 2.- All organizations and individuals, including foreign organizations and individuals who have properties of the categories subject to registration fees, shall have to pay the registration fee when registering with the State management agency, except otherwise provided for in international treaties which Vietnam has signed or acceded to.

Article 3.- Registration fee is not collected in the following cases:

1. Land used for public purposes as defined in Article 58 of the Land Law; the land on which survey and exploitation of mineral resources or scientific researches are carried out; the land which is allotted by the State for the first time and for which the user already had to pay the land use tax as prescribed by law.

2. The houses and land used as office of diplomatic or consular representations, and the residence of the head of a foreign consulate in Vietnam.

3. Properties specifically used for defense and security purposes. However, if the properties are used for production, business and consumption by an organization or individual, they shall be subject to registration fees.

4. "Gratitude houses"* offered by organizations and individuals, including the land on which they are built and registered under the ownership right of the persons to whom they are offered.

5. Vehicles specifically designed for disabled persons.

6. Properties for which registration fees have been paid but are later re-registered due to a division or a merger of the organization, or properties transferred from one region to another on the Vietnamese territory without change of ownership.

7. Houses and land received as compensations for those recuperated by the State.

Article 4.- Registration fees represent a percentage of the value of the property based on the current prices at the time of registration and are paid according to the following rate:

1. Houses, land, ships and boats of all types: 2%

2. Motorcars, motorcycles, hunting and sport guns: 4%

The maximum registration fee shall not exceed 500 million Vietnamese Dong for a single property.

Basing itself on the market prices in each period, the Ministry of Finance shall direct the People's Committees in the provinces and cities directly under the Central Government to set the price for the calculation of registration fees within the territory of each locality.

Article 5.- The organizations and individuals in possession of properties defined at Article 1 of this Decree, before registering their right to own and to use the properties, shall have:

1. To make a complete and truthful inventory of their properties and specify their state and situation according to a form issued by the Ministry of Finance.

2. To supply all the necessary dossiers and documents related to the calculation and take responsibility before law for the truthfulness of these dossiers and documents.

3. To pay fully the registration fee.

Article 6.- The tax agency which collects the registration fee has the following tasks and powers:

1. To direct the concerned organization or individual to strictly carry out the declaration for payment of registration fees.

2. To check the documents on the declaration and evaluate the real state of the property in order to calculate the registration fee.

3. To calculate the fee and notify the concerned person to pay his registration fee and to remit the fee to the State Treasury.

When collecting the registration fee, the collecting agency has to issue to the concerned organization or individual the receipt for collection in the form issued by the Ministry of Finance.

4. To draw up the report on administrative sanctions according to its competence or propose the authorized agency to handle violations as prescribed by law.

5. To examine and handle the complaints regarding the collection and payment of registration fees according to its prescribed competence.

Article 7.- The State management agencies shall organize the registration of the right to ownership and use of properties on which registration fees will be levied. They have the responsibility to coordinate with the tax agency in controlling the observance of the regime of payment of registration fee, and shall issue the certificate of the right to own and use the property after the tax agency has certified the payment or the exemption from registration fees.

Article 8.- An organization or individual who deliberately commits fraud in the payment of registration fee shall, besides paying the full fee as prescribed in this Decree, be fined from one to three times the amount of the defrauded amount. Grave violations are investigated for penal liability under the prescriptions of law.

The competence and procedures of levying sanctions prescribed in this Article shall conform to the regulations of the Government on administrative sanctions in the domain of tax.

Article 9.-

1. Those, who abuse their positions and powers to appropriate or embezzle or otherwise cause the loss of the registration fees, shall have to reimburse to the State all the fees which have been misappropriated, embezzled or lost, and shall be disciplined, put to administrative sanctions or be investigated for penal liability as prescribed by law.

2. Those credited with detecting evasions of registration fees or acts of harassment which cause difficulties to the collection or remittance of registration fees, shall be commended or rewarded according to the common prescriptions of the State.

Article 10.- All organizations and individuals when paying registration fees have the right to file complaints against incorrect application of this Decree.

The complaint should be sent to the tax agency responsible for the collection of registration fees.

The complaint receiving agency must examine and settle the complaint within 30 days after receipt of the complaint. For complicated cases, the time-limit for consideration and settlement of the complaint may be extended but must not exceed 60 days after receipt of the complaint.

If he disagrees with the decision of the receiving agency or if his complaint is not solved after expiry of the above time-limit, the complainant is entitled to send his complaint to the tax agency immediately higher than the complaint receiving agency. The decision of the Minister of Finance is final.

Article 11.- Within thirty days after receiving the effective decision, the tax agency has to reimburse the improperly collected registration fee or the wrongly levied fine. The person or the agency that has made the over-collection at variance with law, shall be disciplined. In case of recidivism, the guilty person must be dismissed from the tax agency or be investigated for penal liability.

Article 12.- This Decree takes effect as from the 1st of January 1995. The earlier regulations on registration fee contrary to this Decree are now annulled.

Article 13.- The Minister of Finance shall provide guidance for the implementation of this Decree.

Article 14.- The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committee in the provinces and cities directly under the Central Government shall, within their functions, tasks and powers, direct the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

(*) Footnote: "Gratitude houses" are houses built by organizations and individuals to families of war invalids, war dead, hero mothers and others who have made meritorious contributions to the national liberation wars.

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 193-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 29/12/1994
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 01/01/1995
Tình trạng Đã hủy

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 193/CP 1994 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành

  • Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 140/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 193/CP-1994 quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 93-TC/TCT-1995 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 34/1998/TT-BTC bổ sung Thông tư 42-TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 58/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

  • Thông tư 58-TC/TCT năm 1997 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT 1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 42 TC/TCT năm 1995 bổ sung Thông tư 19 TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 2 Thông tư 93-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 58/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 19 TC/TCT được sửa đổi bởi Mục 1 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 2 Thông tư 93-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 58/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 19 TC/TCT được sửa đổi bởi Mục 1 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 3, 4, 5 Thông tư 93-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 19 TC/TCT năm 1995 được sửa đổi bởi Mục 2 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 3, 4, 5 Thông tư 93-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 19 TC/TCT năm 1995 được sửa đổi bởi Mục 2 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Thông tư 140/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 58-TC/TCT năm 1997

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 58/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 58-TC/TCT năm 1997

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 58/1998/TT-BTC

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 và Điểm 2 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 19 TC/TCT năm 1995 được sửa đổi bởi Mục 3 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 và Điểm 2 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 19 TC/TCT năm 1995 được sửa đổi bởi Mục 3 Thông tư 42 TC/TCT năm 1995

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 và Điểm 7 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6, 7 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 và Điểm 7 Mục IV Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6, 7 Mục IV Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 58-TC/TCT năm 1997

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 19-TC/TCT-1995

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 58-TC/TCT năm 1997

Xem văn bản Hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi