Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu3983/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành13/08/2014
Người kýLê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực 13/08/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 3983/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả thực hiện Đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”(Giai đoạn 1)

Value copied successfully!
Số hiệu3983/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành13/08/2014
Người kýLê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực 13/08/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3983/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN HƯỚNG VỀ PHÍA BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” (GIAI ĐOẠN 1)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân vàỦy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứNghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 củaChính phủvề lập, phê duyệtvàquản lý quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế - xã hội vàNghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 củaChính phủsửa đổi, bổ sung một số điềucủaNghị định số 92/2006NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 củaChính phủ;

Căn cứQuyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủvề phê duyệtChương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;

Căn cứQuyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của

Thủ tướng Chính phủvề phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;

Căn cứQuyết định số 2411/QĐ-UBNDngày 14 tháng 5 năm 2012 củaỦy ban nhân dân Thành phốvề phê duyệtĐề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng vềphía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”;

Xét đề nghị của Ban Chỉ đạothực hiệnKế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố tại Công văn số 28/BCĐBĐKH ngày 17 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này kết quảthực hiệnĐề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng vềphía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”(Giai đoạn 1) hợp tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh vàThành phố Rotterdam (Hà Lan).

Điều 2. Giao Thường trực Ban Chỉ đạothực hiệnKế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường) chủ trì, phối hợpvới các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chứctriển khaikết quảcủaĐề án nêu trên, tích hợp các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch phát triểnkinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố; nghiên cứu đề xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phốđiều chỉnh, bổ sungKế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu củathành phố cho phù hợpvới từng giai đoạn phát triểncủathành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT ;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu:VT, (ĐTMT-LHT) 1h.

CHỦ TỊCH



Lê Hoàng Quân

 

BẢN TÓM TẮT

KẾT QUẢ ĐỀ ÁN “THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN HƯỚNG VỀ PHÍA BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” (GIAI ĐOẠN 1)
(Kèm theo Quyết định số 3983/QĐ-UBNDngày 13 tháng 8 năm 2014 củaỦy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)

I. GIỚI THIỆU

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị sôi động với diện tích 2093,7km2và dân số vào khoảng 10 triệu người. Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểmphía Nam, TP.HCM đóng góp 23% tổng thu nhập quốc gia và thu hút khoảng 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Nền kinh tếcủathành phố rất đa dạng, bao gồm khai thác khoáng sản, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng, du lịch, tài chính, v.v… Với vị trí chiến lược nằm tại giao lộ của các tuyến hàng hải quốc tế từ Bắc xuống Nam, TP.HCM đã hoạt động như một trung tâm thương mại quốc tế quan trọng với các cảng biển trong nhiều thế kỷ.

TP.HCM đang mở rộng một cách nhanh chóng và mật độ đô thị ngày càng tăng. Việc gia tăng áp lực đối với không gian thành phố có một nhược điểm: các khu đất dành để xây dựng các không gian xanh lá cây đô thị giảm và các khu vực xây dựng san sát nhau có thể xâm lấn hệ thống nước tự nhiên. Do các hệ thống nước và thảm thực vật tự nhiên đang bị tổn hại qua quá trìnhphát triển đô thị, kết quảlà ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn do lượng mưa và dòng chảy của sông cao. Bên cạnh những phát triển nhanh chóng mang định hướng kinh tế này, có hai quá trình chậm hơn và khó nhận biết hơn đang trở nên ngày càng quan trọng đối với tương lai củathành phố. Đầu tiên là biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng lên, thay đổi chế độ mưa và gia tăng nhiệt độ trung bình. Thứ hai là sụt lún xảy ra tại nhiều nơi trongthành phố khiến cho các khu vực này dễ bị ảnh hưởngcủa ngập lụt. Đặc biệt làkể từ giữa những năm 1990, cường độ, tần số vàthời gian xảy ra ngập lụt đang ngày càng tăng.

TP.HCM nằm trong danh sách 10 thành phố chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngập úng, triều cường tại TP.HCM đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của hàng triệu cư dân thành phố. Do đó, việc tích hợp biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, chính sách vàdự áncủathành phố rất quan trọng và nhu cầu về một Bản Chiến lược thích ứng vàKế hoạch hành động để định hướng phát triểncủathành phốtrong thời đại mới làđiều không thể phủ nhận. Một số tác động của biến đổi khí hậu đến TP.HCM có thể nhận biết như sau:

■ Nước biển dâng lên, dẫn đến tăng nguy cơ ngập lụt và xâm nhập mặn;

■ Nhiệt độ tăng, khiến cho nhiệt độ trongthành phố cao hơn vàlàm suy giảm chất lượng nước và không khí;

■ Lượng mưa thay đổi sẽ gây thêm phiền toái do những trận mưa rất to;

■ Thay đổi lưu lượng dòng chảy của sông, khiến ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn.

TP.HCM có nhiều điểm chung giống vớiThành phố Rotterdam của Hà Lan do cả hai thành phố đều nằm trong vùng đồng bằng của một hệ thống sông lớn, có cảng lớn và đóng góp đáng kể vào GDP củaquốc gia. Hai thành phố đã hợp tác từ năm 2009 trong khuôn khổ của mạng lưới Kết nối các Thành phố Đồng bằng - mạng lưới này nhằm mục đích trao đổi kiến thức trong lĩnh vực thích ứng với biến đổi khí hậu. Tháng 03 năm 2011, hai thành phố đã ký kết Biên bản ghi nhớ vềviệcxây dựngvàtriển khaiChương trình “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng vềphía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”. Giai đoạn 1 củaChương trình được triển khai từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 03 năm 2013. Sau hơn 15 thángphối hợpthực hiện giữa, Chiến lược Thích ứng với Khí hậu của TP.HCM đã được xây dựngvới tham vọng sẽ đưa TP.HCM thành một “Thành phố Đồng bằng Độc đáo”, trong đó mức độ khẩn cấp để thích ứng với biến đổi khí hậu đem đến cơ hội phát triểnthành phố thành một nơi an toàn và hấp dẫn để sống vàlàm việc.

II. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC

- Biến đổi khí hậu sẽ có những tác động bất lợi đến TP.HCM trong những thập kỷ tới. Nếu không có hành động nào được thực hiện thì sự an toàn và sinh kế của người dân thành phố sẽ bị đe dọa. Đồng thời, TP.HCM cũng có những tiềm năng phát triển quan trọng liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính sự phát triển nhanh chóng củathành phố cũng là một cơ hội để thích nghi với biến đổi khí hậu do các biện pháp có thể được lồng ghép vào các dự ánvàkế hoạchphát triển dự kiến.

- Chiến lược này được xây dựng dựa trênkết quảcủa quá trìnhhợp tác chuyên sâu. Các bên đã đầu tư nhiều công sức để xây dựng chiến lược này, đặc biệt là đánh giá vàphối hợpvới các quy hoạch tổng thể vàkế hoạchphát triển ngành hiện có tại TP.HCM. Quá trình tìm ra các giải pháp phù hợp cho TP.HCM đã được thực hiện tốt nhất với tất cả các kiến thức và nguồn lực phù hợp sẵn có.

- Thách thức chính khi lập kế hoạch cho sự biến đổi khí hậu là giải quyết các yếu tố không chắc chắn. Tốc độ và độ lớn của biến đổi khí hậu vàphát triểnkinh tế- xã hội củathành phốtrong tương lai không thể dự đoán được một cách chính xác.

- Để đối phó với các yếu tố không chắc chắn, Chiến lược Thích ứng với Khí hậu của TP.HCM áp dụng phương pháp quản lý đồng bằng thích ứng cũng đã được áp dụng ở Thành phố Rotterdam, với các nội dung như sau:

+ Kết nối các hành động ngắn hạn vớiphát triển lâu dài và đưa ra các phương án để giải quyết các yếu tố không chắc chắn;

+ Linh hoạt vàsử dụng phương pháp tiếp cận từng bước để có các biện pháp khắc phục hiệu quả vàkinh tế dựa trên tốc độ biến đổi khí hậu vàphát triển đô thị trong tương lai;

+ Dựa trên phương pháp tiếp cận tích hợp, sử dụng đồng bộ theo ngành để tăng sức hấp dẫn củathành phố. Đóng góp cho những tham vọng phát triểnkinh tế-xã hội của TP.HCM và có xem xét các tiềm năng cũng như những hạn chế trongviệcphát triểnthành phố;

+ Kết nối hoặc kết hợp với các kế hoạchvàphát triểnhiện có để tạo ra sức mạnh tổng hợpvàkết nối với các chương trìnhđầu tư khác;

+ Sử dụng khả năng thích ứng của các thành phần kinh tế để kết hợp các hệ thống hoặc phát triển thích ứng thông qua các biện pháp chính sách;

+ Áp dụng các kỹ thuật đường mòn thích ứng để phân tích các trình tự khả thi của các biện pháp.

III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

Tạo điều kiệnvà đưa ra chỉ dẫn để phát triểnkinh tế-xã hội lâu dài và bền vững cho TP.HCM phát triển hướng ra biển, có xem xét các tác động của biến đổi khí hậu.

IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHIẾN LƯỢC

1. Định hướng phát triển dựa trên các điều kiệnvềđấtvà nước

Trong thập kỷ qua, diện tích xây dựngcủa TP.HCM đã tăng hơn gấp đôi về kích thước. Tương tự, dự kiến trong những thập kỷ tới nhu cầu vềđất đai để phát triển sẽ rất lớn. Giải quyết được sự tăng trưởng này một cách bền vững là một trong những thách thức chính đến năm 2025.

a) Định hướng phát triển đô thị về phía Tây Bắc vàphía Đông

Xây dựng ở các khu vực ít bị ảnh hưởng hơn làm giảm đáng kể tần suất xảy ra ngập lụt. Xem xét độ cao, điều kiệnđấtvà bị ảnh hưởng do mực nước biển dâng, phát triển đô thị theo hướng Tây Bắc thích ứng với khí hậu hơn theo hướng Đông Nam. Các khu vực ở phía Tây Bắc là những địa điểm an toàn nhất bởi vì nền đấtphù hợp hơn để phát triển đô thị. Một lý do nữa để tránh phát triển theo hướng Đông Nam là sự hiện diện của rừng ngập mặn Cần Giờ (đã được UNESCO công nhận). Khu rừng này có khả năng bảo vệ tự nhiên chống lại xói mòn bờ biển và triều cường do bão.

Các khu vực phát triển chính trong dự thảo Quy hoạch Tổng thể đến năm 2025 bao gồm Củ Chi ở phía Tây Bắc và Nhà Bè ở phía Nam. Theo quan điểm thích ứng với khí hậu, phía Nam không phù hợp để phát triển đô thị theo quy mô lớn. Khu vực này dễ bị ảnh hưởng bởi mực nước biển dâng, điều kiệnđất yếu khiến cho khu vực này dễ bị sụt lún đấttrong tương lai. Phát triển đô thị ở khu vực này cần phải thích ứng và chịu được tác động của khí hậu, tạo không gian cho các điều kiện thủyvăn tự nhiên. Do đó, quy mô vàloại hình phát triểnvềphía Nam nên được thẩm định lại.

Các kế hoạch hiện tại gồm phát triển sân bay và cảng biển phía Đông TP.HCM tại tỉnh Đồng Nai. Những quy hoạch này có khả năng sẽ thu hút phát triển đô thị theo hướng này. Do cao độ trung bình của tỉnh Đồng Nai cao hơn TP.HCM nên điều này có thể được coi là một phát triển thích ứng khí hậu.

b) Phát triển công nghiệp và các cảng phía Nam có khả năng thích ứng

Kích thước ngày càng lớn và địa điểm dự kiến neo đậu tàu biển container càng gần biển càng thuận lợi cho hoạt động bến cảng. Ngoài ra, tốt nhất là các hoạt động liên quan đến công nghiệp và cảng biển nên cách xa trung tâm thành phố, xem xét khả năng tác động tiêu cực của hoạt động này đối với môi trường đô thị và sức khỏe con người.

Các bến cảng hiện nay đang ở trong hoặc gần trung tâm thành phố sẽ được di dời vềphía biển. Hiện nay đang dự kiến mở rộng cảng và bến cảng, đặc biệt là khu vực cảng Cát Lái và Hiệp Phước. Khi phát triển các địa điểm mới của bến cảng phảiphải cân nhắc xem xét cả sự dâng lên của mực nước biển, sụt lún đấtvà cần được xây dựng đủ cao. Do khu vực xung quanh các bến cảng này nhiều khả năng sẽ nằm bên ngoài tuyến đê bao trong tương lai nên khi phát triển các bộ phận hỗ trợvàcơ sở hạ tầng nên có phương pháp tiếp cận thích ứng, ví dụ xây các tuyến đường trên cao, các tòa nhà và trạm cấp điện chống được ngập lụt và xây trên các gò đất cao. Các cảng này sẽ phải tiến hành nạo vét nhiều để có thể đón những con tàu lớn hơn. Hậu quả tiêu cực củaviệc nạo vét là có thể gia tăng khả năng nhiễm mặn và ngập lụt. Cần phải tiến hành một phân tích sâu tổng thể về các tác động môi trường trước khi thực hiện.

Các địa điểm bến cảng cũ ở trung tâm thành phố có nhiều khả năng trở thành các khu dân cư hoặc các trung tâm thương mại do các khu vực này nằm gần trung tâm thành phốvà các địa điểm ven sông. Tái phát triển các khu vực này sau khi di dời cảng biển nên kết hợp nâng vị trí cao bằng hệ thống đê bao và cải tạo mặt bờ sông để khai thác triệt để tiềm năng hấp dẫn của nó.

c) Gia tăng mật độ đô thị trong khu vực nội thành

Trước khi mở rộng tới những khu vực kém thuận lợi hơn, việc gia tăng mật độ đô thị ở các khu vực nội thành được ưu tiên cho thích nghi tương ứng. Một trong những lợi ích quan trọng của giải pháp này là giảm thiểu khoảng cách đi lại. Phát triểnhệ thống giao thông công cộng tốt là một hoạt động hỗ trợ then chốt. Bằng cách tăng mật độ đô thị, sẽ có ít nhu cầu xây dựng tại các khu vực dễ bị ngập lụt vàđầu tư cho các biện pháp phòng chống ngập lụt chung trở nên hiệu quả vàkinh tế hơn. Trong Quy hoạch Tổng thể đến năm 2025, phát triển khu vực nội thành tập trung vào khu vực Thủ Thiêm, Chợ Lớn và bốn trung tâm nhỏ khác.

d) Phát triểncơ sở hạ tầng

Xây dựng các bến cảng và các ngành công nghiệp liên quan trực tiếp ở gần biển và các khu dân cư ở sâu hơn trongđất liền cần có cơ sở hạ tầng đa dạng để mọi người có thể đi làm thuận tiện và để kết nối các bến cảng với các tuyến đường giao thông chính. Cần phải có hệ thống giao thông vận tải công cộng chất lượng cao để tránh tắc nghẽn.

2. Sử dụng phương pháp tiếp cận từng bước phòng chống ngập lụt

Lũ lụt ở TP .HCM do một số nguyên nhân có tác động qua lại chặt chẽ gây ra. Dòng xả từ sông khi nước dâng cao gây ra ngập lụt, đặc biệt trong giai đoạn triều cường khi hệ thống sông không có đủ khả năng chứa nước và không có khu vực đất trống liền kề để nước sông có thể tràn sang. Ngập lụt có thể trở nên tồi tệ hơn khi lượng mưa quá mức không thể xả tự nhiên ra sông do dòng xả lớn và/hoặc triều cường. Thành phố không có đủ nơi tạm thời chứa lượng nước dư thừa nên tình trạng ngập lụt xảy ra.

Nếu không biện pháp nào được thực hiện thì các vấn đề này dần dần sẽ trở thành hậu quả của tình trạng mực nước biển dâng, sụt lún đất, và lượng nước mưa tăng quá nhiều. Do biến đổi khí hậu diễn ra từ từ và đến một mức độ nhất định không thể biết chắc chắn được, cần mức đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng chống ngập lụt và cần đưa ra khuyến nghị về phương pháp tiếp cận từng bước đa quy mô để thực hiện các biện pháp phòng chống ngập lụt.

Nhằm giảm thiểu tác động của ngập lụt, Dự ánQuản lý ngập lụt TP.HCM đang nghiên cứu chi tiết một số phương án. Các phương án phòng chống ngập lụt bao gồm:

● Giảm cường độ xả cao điểm bằng việc cải thiệnđiều tiết các bể chứa thượng nguồn vàhệ thống luân chuyển nước xung quanh thành phố;

● Giảm rủi ro ngập lụt do triều cường bằng các khu vực bảo vệtrong thành phố (quy mô vừa) vớihệ thống đê sông sử dụng cống ngăn triều;

● Giảm nguy cơ mực nước sông cao (quy mô lớn) vớihệ thống ngăn thủy triều và do đó tạo thêm sức chứa tronghệ thống sông;

● Giảm tác động mức độ cục bộ (quy mô nhỏ) thông qua nâng độ cao đê, nâng nền và các tòa nhà chống ngập. Nên xác địnhvàbảo vệ các khu vực quan trọng và dễ bị ngập lụt.

Khi cân nhắc tính phức tạp củahệ thống thủyvăn, tính đa dạng củathành phốvà tính không chắc chắn của quá trìnhphát triểntrong tương lai thì thấy không có một giải pháp nào phù hợpvới tất cả mọi quy mô. Các giải pháp hầu như sẽ bao gồm một tổng hợp giữa các biện pháp cơ sở hạ tầng quy mô lớn kết hợp với các biện pháp cục bộ khu vực được thiết kế phù hợpvớitình hìnhcủa từng khu vực.

a) Các biện pháp quy mô vừa và lớn

Mức độ phòng chống ngập lụt cao là cần thiết, đặc biệt là trung tâm TP.HCM để thành phố có thể thực hiện các tham vọng phát triểnkinh tế - xã hội của mình. Các cư dân thành phố ở một mức độ nhất định đã quen việc sống chung với nước và ngập lụt thường xuyên. Tuy nhiên, thiệt hại về tài sản và sự gián đoạn trong cuộc sống hàng ngày do lũ lụt đang ngày càng giảm bớt sự phát triểncủathành phố. Những phiền toái do ngập lụt gây ra ít có khả năng được chấp nhận hơn khi người dân giàu có hơn.

Hiện tại, một số các biện pháp kết cấu trên quy mô vừa (thành phố) và quy mô lớn (lưu vực sông) đang được nghiên cứuvà đánh giá. Với tình trạng mực nước biển dâng, các công trìnhbảo vệthành phốvới biện pháp kết cấu đang trở nên vô cùng cần thiết. Một phương án khác nhiều triển vọng về ngắn hạn là sẽ xây dựng các cổng ngăn triều tronghệ thống nước thành phố, kết hợp với đê bao xung quanh thành phốvề dài hạn. Các cổng ngăn triều tạo thêm sức chứa tronghệ thống nước. Đê bao có thể bảo vệ hầu hết các khu vực củathành phốhiện nay.

Hiệu quả chi phícủa đê bao là khá cao. Nên lồng ghép việcxây dựng đê bao vào việc tái phát triển đô thị hiện tại và mở rộng hệ thốngcơ sở hạ tầng thành phố khi có thể. Việc lồng ghép thiết kế đê bao vào quy hoạch tái thiết các khu vực đô thị bao quanh sông đang được coi là một biện pháp “ít hối tiếc”.

Khi bố trí các đê bao, cần đưa ra lựa chọn phân khu an toàn trongvà ngoài đê bao. Đối với các khu vực ngoài đê bao thì phải có các biện pháp bổ sung chống ngập. Do mật độ dân số trongthành phốngày càng tăng và các khu vực xây dựng gần sông (ví dụ như Thủ Thiêm), không gian cho sông đang bị giảm đi. Đê bao nên được bố trí làm sao để càng có nhiều khoảng không gian cho sông càng tốt và nước sông có thể tràn ra các khu vực đất trống xung quanh càng nhiều càng tốt để giảm tác động củaviệc sức chứa đang bị thu hẹp dần.

Cải thiện công tác điều tiết các hồ chứa thượng nguồn là một phương pháp “không hối tiếc” do dòng xả sông thấp hơn có tác động tích cực khi được kết hợp với bất kỳ biện pháp bảo vệ nào khác. Việc luân chuyển cao điểm xả dòng quanh thành phố cũng có thể khả thi phụ thuộc vào địa điểm đê bao.

Do mực nước biển dâng cao, các tác động tiêu cực của triều cường cũng tăng lên. Việc giảm các tác động này bằng một hệ thống ngăn triều cần phải được nghiên cứu sâu hơn. Các nghiên cứu cần cân nhắc tác động lên hình thái học sông, độ sâu, chất lượng nước và tác động độ mặn lên hệ sinh thái. Do các tác động tiêu cực này có thể xảy ra, mong muốn là phương án ngăn triều sẽ được trì hoãn càng lâu càng tốt thông qua việc tăng cường mức độ an toàn trong phạm vi thành phố.

b) Các biện pháp khu vực (cục bộ)

Ngoài các biện pháp kết cấu, nên xác định xác địnhcơ sở hạ tầng trọng yếu và dễ bị ngập lụt nhất trong các khu vực đã được bảo vệtrong đê bao (như bệnh viện, trạm điện và nhà máy) và đánh giá tính khả thi của các biện pháp bảo vệbổ sung vì không có đê bao nào có thể bảo vệ hoàn toàn 100%.

Đối với các khu phát triển đô thị ngoài đê bao, cần sử dụng phương pháp tiếp cận thích ứng trong quy hoạch không gian. Các biện pháp được đưa ra phù hợpvới mức độ bảo vệ cần thiết cho mỗi chức năng đô thị. Các ví dụ về biện pháp thích ứng bao gồm nâng cao độ tòa nhà (cọc hoặc gò đất), biện pháp chống ướt, chống nắng, phân vùng trong quy hoạch không gian, thay đổi hệ thống điện, v.v…

Đặc biệt ở khu vực phía Nam củathành phố, các khu vực phát triển đô thị mới có thể được xây dựngtrên các gò đất đủ cao để đối phó với tác động của sụt lún đấtvà mực nước biển dâng. Các gò đất này có thể được coi là trung tâm an toàn cho khu vực trong suốt thời gian ngập lụt. Gần đây, các biện pháp thích ứng quy mô nhỏ đang được áp dụng rộng rãi ở khu vực phía nam: nâng cao nền nhà và có thể nhìn thấy các tòa nhà chống ướt – chống nắng ở một số khu vực thành phố. Khi các biện pháp này không đáp ứng được, có thể dời nhà đến các trung tâm mới được xây dựng lại trên các gò đất. Khi các cụm hộ gia đình hiện tại và mới lớn hơn được hình thành thì đê bao nội bộ có thể là một giải pháp khác.

Ưu điểmcủaviệcáp dụng phương pháp xây nhà thích ứng là các khu vực đất trống để nước sông có thể tràn sang vẫn được bảo tồn. Phát triển khu vực phía nam thành phố theo cách này linh động hơn trongviệc thích ứng với các kịch bản khác nhau trong quá trìnhphát triển đô thị và biến đổi khí hậu.

c) Các con đường thích ứng biến đổi khí hậu tại các quận huyện

Với mỗi quận trongthành phố cần lên kế hoạchcụ thể lồng ghép các biện pháp khu vực khả thi nhất. Quy hoạch vùng có thể bắt đầu với các quận dễ bị ngập lụt nhất vàlà nơi có mức độ đầu tư cao nhất.

Có nhiều biện pháp có khả năng giảm đặc điểm dễ bị ngập lụt và tăng tính thích ứng cho các khu vực đô thị bị đe dọa bởi mực nước biển dâng (và/hoặc hậu quả của sụt lún đất) và dòng xả tràn từ sông lớn hơn, như là nâng cao kè nội bộ, nâng nền đất, và các tòa nhà chống ngập, v.v…

3. Tăng khả năng lưu trữ nước vàthoát nước

Đường phố và nhà dân tại một số địa điểmtrongthành phố thường xuyên bị ngập lụt do triều cường hay mưa lớn. Việc này gây nên nhiều phiền toái, thiệt hại về tài sản vàđiều kiện sống không đảm bảo sức khoẻ. Có một số nguyên nhân như sau:

● Thiếu khả năng lưu trữ nước trong các khu vực đô thị do thiếu hệ thống lưu thông nước tự nhiên và khoảng không gian xanh;

● Cao độ thấp cộng thêm sụt lún đấttrong một số khu vực nhất định;

● Hệ thốngthoát nước mưa và nước thải không đủ khả năng xả thải nước mưa

● Hệ thống giao thông đường thủy chưa được bảo dưỡng đúng mực (tức là nạo vét, dọn rác) đã có tác động xấu đến lưu lượng dòng chảy.

Dự đoán tình hình sẽ xuống cấp hơn trong tương lai nếu không có các biện pháp can thiệp vì mật độ dân số tăng dẫn đến tình trạng ngày càng ít khoảng không trữ nước, cường độ mưa tăng do biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng và tình trạng sụt lún đấtảnh hưởng đến hệ thốngthoát nước. Rất nhiều vấn đề dẫn đến ngập lụt do mưa gây ra được giải quyết tốt nhất trên phạm vi khu vực. Trên khuôn khổ phạm vi này, cần phải thiết kế tổng hợphệ thốngkết hợp tốt giữa giữ nước, lưu trữ và xả nước để tránh các sự cố. Các biện pháp này cần được lồng ghép vào quy hoạch khu đô thị hiện có (đặc biệt là quy hoạch không gian xanh, quy hoạch không gian nước).

a) Rà soát các tiêu chuẩn trữ vàthoát nước

Một điều rất quan trọng làphải đưa ra được các tiêu chuẩn thiết kế chức năng cụ thể liên quan đến tình trạng ngập lụt do mưa gây ra. Thiết kế tiêu chuẩn cần xem xét về khả năng đối phó với tác động của biến đổi khí hậu và cần được sửa đổi nếu thấy cần thiết. Các vấn đề quan tâm bao gồm: Khi nào ngập lụt thực sự trở thành vấn đề? Lượng nước cho phép trên đường phố là bao nhiêu và tần suất các sự kiện ngập lụt như thế nào thì có thể được xem làtrong giới hạn cho phép và được áp dụngtrong thiết kế đô thị? Các tiêu chuẩn thiết kế mới có thể được áp dụng cho:

● Các khu vực ưu tiên (là nơi thường xảy ra sự cố): Đưa ra các giải pháp lưu trữ, thoát nước tại các khu vực này và lồng ghép các biện pháp này vào môi trường đô thị

● Các khu phát triển đô thị mới: Thực hiện các tiêu chuẩn thiết kế mới. Áp dụng các tiêu chuẩn tại các nơi nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng.

b) Cải thiệnhệ thốngthoát nước thải vàhệ thốngthoát nước mưa

Có một mối tương quan chặt chẽ giữa các lựa chọn chống ngập (Nguyên tắc chiến lược 2) và chức năng củahệ thốngthoát nước mưa. Hầu hết nước mưa trongthành phốhiện nay được thoát ra sông theo hướng trọng lực. Hiện nay có một số trục trặc tronghệ thống này, ví dụ do van không hoạt động trở lại dẫn đến ngập lụt, cần thiết phải nạo vét để tăng dung lượng cho hệ thốngthoát nước củathành phố. Do mực nước biển tăng, việcthoát nước tự nhiên trở nên ngày càng khó khăn trong suốt giai đoạn triều cường. Tại một số điểm sẽ cần các biện pháp bên ngoài để thoát nước mưa vào các kênh. Trong khi triều cường cao, có thể sử dụng bơm hay lắp cống thủy triều để kiểm soát mực nước trong các kênh. Một biện pháp khác là lắp cống ngăn triều tại cửa sông để hạ thấp mực nước hơn trong suốt giai đoạn triều cường.

Xây dựng các khu phát triển đô thị mới và tái thiết các khu vực nội độ là cơ hội tốt để tăng cường hệ thống thấm nước và khả năng lưu trữ nước trongthành phố. Công tác quản lý nước có thể được cải thiện thông qua việcbổ sung đủ các khu lưu trữ nước trong các kế hoạchphát triển mới, sử dụng công viên làm nơi lưu trữ nước và lồng ghép các mái vòm xanh trong thiết kế nhà. Đây là các giải pháp trước mắt và mang lại cơ hội để thành phố trở nên hấp dẫn hơn. Nên xây dựng các quy trình, quy chế để bắt buộc việcthực hiện các biện pháp “không hối tiếc” này.

Với tình trạng cường độ mưa ngày càng tăng lên, hệ thốngthoát nước mưa cần được nâng cấpvà mở rộng. Khi xây dựngcơ sở hạ tầng mới, trong các tiêu chuẩn thiết kế cần xem xét đến khả năng tăng tải trọng thoát nước tương lai. Tình trạng sụt lún đất cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hệ thốngthoát nước mưa. Thậm chí nếu các biện pháp chống sụt lún có hiệu quả thì khả năng sụt lún đôi khi vẫn có thể xảy ra. Những khu vực bị sụt lún không thể thoát nước theo phương pháp tự nhiên mà phảisử dụng bơm.

4. Hạn chế xâm nhập mặn và thích ứng với xâm nhập mặn ở các khu vực cần thiết

Hiện tượng kết tủa muối trong các sông củathành phốngày càng tăng lên do mực nước biển dâng và sự sụt giảm lưu lượng dòng trong những năm qua. Nước mặn chuyển ngược lên phía thượng nguồn vào mùa khô (Tháng 12 - Tháng

4) do thoát nước sông trong giai đoạn này giảm. Tương tự, tronghệ thống nước ngầm, sự cân bằng giữa nước mặn và nước ngọt đang bị thay đổi. Kết quảlà độ mặn gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt và thay đổi hệ sinh thái sông.

Nông nghiệp gần đây được coi là ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất do hiện tượng nhiễm mặn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đấtsử dụng cho mục đích nông nghiệp tại TP.HCM đã bị giảm đáng kể vàhiện tượng này vẫn đang tiếp diễn. Tác động của quá trình nhiễm mặn lên lĩnh vực nông nghiệp củathành phố do đó có phần hạn chế so với các tỉnh lân cận (ví dụ như Long An).

a) Đánh giá việc chuyển địa điểm lấy nước uống và giếng

Các công trình thu nước từ sông để phục vụ lĩnh vực cấp nước sẽ cần được di dời vềphía thượng nguồn khi mức độ nhiễm mặn tăng lên. Ngoài ra, độ mặn trong nước ngầm thay đổi có thể dẫn đến việcphải đóng cửa các giếng khoan ở một số khu vực. Nên nghiên cứu chi tiết trước các xu hướng và khả năng nguồn nước mặt và nước ngầm sẵn có khi quy hoạch di dời các điểm lấy nước.

b) Trồng các loại cây có khả năng chống mặn trong khu vực dễ ngập lụt

Nhìn chung, cây xanh và các mảng xanh trong công viên thành phốsử dụng nước mặt để tưới tiêu, do đó ít bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn. Nếu sử dụng nước sông để tưới cây và tại các khu vực thường xuyên bị ngập nước, thì nên lựa chọn các loại cây có khả năng chống mặn để trồng tạo không gian xanh cho đô thị.

c) Các biện pháp chống nhiễm mặn tại các sông

Có thể tác động đến độ mặn tại các sông bằng các biện pháp trên quy mô lớn. Đê bao và cống ngăn triều được giới thiệu trong nguyên tắc 2 sẽ giảm tình trạng xâm nhập mặn tronghệ thống nước củathành phố. Tuy nhiên chỉ riêng những tác động của xâm nhập mặn sẽ không thuyết phục cho việc cần thiết đầu tưvào các biện pháp quy mô lớn như vậy, đây là một tác động phụ tích cực nếu cổng ngăn triều được xây dựng theo quan điểm chống ngập.

Bên cạnh đó, nạo vét cửa sông để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển đường sông sẽ tăng xâm nhập mặn. Nước mặn lấn sâu hơn vào đất liền ở những khu vực đường thủy sâu hơn vì nước mặn đậm đặc hơn nước ngọt. Để giảm hiện tượng này, khuyến nghị nên nạo vét đến độ sâu cần thiết và đảm bảo các tàu lớn hơn cập bến ở vị trí gần biển.

Một biện pháp ở quy mô nhỏ hơn có thể thực hiện để gây tác động đến độ mặn làsử dụng nước ngọt để xả hệ thống nước. Các bể chứa thượng nguồn và nhiều công trình chứa nước ngọt có thể được sử dụng để tác động đến độ mặn trong mùa khô.

d) Giảm khai thác nước ngầm đến một mức độ bền vững

Khai thác quá mức sẽ gia tăng độ mặn trong nước ngầm. Giảm khai thác nước ngầm thông qua các biện pháp quản lý theo nguyên tắc 5 sẽ có tác động tích cực về độ mặn.

5. Tạo nhiều phương án lựa chọn trongsử dụng nước ngầm

Mức độ khai thác nước ngầm hiện nay vượt trên mức bền vững. Vào năm 2005, TP.HCM đã khai thác hơn 600.000 m3 nước ngầm trong một ngày. Ngoài ra, bê tông hóa vỉa hè TP.HCM ngày càng tăng, hạn chế khả năng thấm hút nước. Hậu quả là mực nước ngầm đã giảm xuống mức trung bình chỉ còn 2-3 mét/năm. Do lượng nước ngầm giảm, tầng ngậm nước trở nên co lại và gây ra hiện tượng sụt lún đất. Xây dựng các tòa nhà cao tầng cũng gây ra tình trạng sụt lún. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng sụt lún nghiêm trọng nhất ở khu vực Tây Nam vàphía Nam thành phố. Nghiên cứu đưa ra tỷ lệ sụt lún là 4-5 mm/năm tại các khu vực này. Để có chỉ số sụt lún chính xác hơn, cần nghiên cứu sâu hơn bao gồm cả quan trắc.

Để giảm tình trạng sụt lún đất cần hạn chế khai thác nước ngầm. Thậm chí sau khi giảm sử dụng nước ngầm thì hậu quả do sụt lún đất vẫn tiếp tục xảy ra. Các biện pháp phục hồi nước tự nhiên và nhân tạo có thể giúp hạn chế sụt lún.

a) Giảm nhu cầu vàquy địnhviệcsử dụng nước ngầm

Trước mắt, việcsử dụng nước ngầm nên được quản lý chặt chẽ nhằm đạt được mức khai thác bền vững. Các bài học rút ra từ Jakarta, nơi mà việc khai thác nước ngầm không được kiểm soát dẫn đến tình trạng sụt lún lên tới 20cm/năm. Điều này có nghĩa là:

• Nên giảm nhu cầu sử dụng nước ngầm bằng cách khuyến khích các công nghệ sản xuất sạch hơn trong các ngành công nghiệp nhằm giảm lượng nước sử dụng;

• Cần có quy địnhvề nước ngầm rằng nước ngầm chỉ được sử dụng cho các mục đích sử dụng đòi hỏi yêu cầu chất lượng nước cao nhất bao gồm việc tiêu thụ vàsử dụng nước trong công nghiệp cao cấp;

• Những đối tượng khác nên chuyển sang dùng các nguồn nước khác như nước mặt Thực hiện các quy địnhvềsử dụng nước bao gồm việc giới thiệu cơ chế giá cả để trang trải các chi phí bảo trì và hoạt động củahệ thốngcấp nước và khuyến khích sử dụng nước hiệu quả. Khi giới thiệu chính sách như vậy nên tính toán khả năng cấp nước cho những người nghèo nhất vì khả năng trả tiền nước của họ rất thấp. Để hỗ trợsử dụng nước hiệu quả thì thành phố nên thực hiện những chiến dịch bảo vệvà tái sử dụng nước nhằm nâng cao nhận thức cho người dân vềviệc cần thiết giảm thiểu tiêu thụ nước.

b) Khuyến khích phục hồi nước ngầm

Do phần trăm bê tông hóa vỉa hè trong nội thành TP.HCM cao, khả năng thấm hút nước bị hạn chế. Các biện pháp được đưa ra nhằm tăng khả năng trữ nước cũng làm gia tăng quá trình phục hồi nước ngầm. Ngoài ra, cần nghiên cứu khả năng phục hồi nhân tạo để tăng tỷ lệ phục hồi vì khả năng phục hồi tự nhiên cần có thời gian.

c) Nâng cấphệ thốngcấp nước

Để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn vềcấp nước cho thành phố, cơ sở hạ tầng cấp nước từ hồ chứa Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn phải được nâng cấp. Cấp nước từ các sông ở địa phương là khả thi nhất vì khoảng cách vận chuyển ngắn hơn. Tuy nhiên, chất lượng nước hiện nay ở nhiều điểmtrên Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai rất thấp nên vẫn cần phải chuyển nước từ hồ chứa đến.

Xét về trung hạn, nồng độ muối của các sông ở địa phương sẽ tăng do mực nước biển dâng lên. Thiết kế củahệ thốngcấp nước phải xem xét cả những thay đổi này vì một số điểm thu nước thô hiện nay đang bị đe dọa bởi nồng độ muối tăng lên.

d) Đưa vào vàthực hiệnchương trình nâng cao chất lượng nước và vệ sinh môi trường

Một vấn đề quan trọng liên quan đến cấp nước làchất lượng nước mặt trongthành phố thấp. Chất lượng thấp và không đáp ứng được các tiêu chuẩnhiện hành đối vớicấp nước, cũng như các mục đích sinh thái và các hoạt động vui chơi, giải trí. Các biện pháp để cải thiệnchất lượng nước cần phải được thực hiệntrong ngắn và trung hạn. Nếu có điều kiện khả thi thì nên tách riêng nước mưa tương đối sạch với nước thải. Nước thải được thu gom riêng có thể được xử lý hiệu quả trong các nhà máy xử lý nước thải do có giảm về khối lượng nước cần xử lý. Thu gom riêng như vậy khiến cho chất lượng nước ở các sông sẽ dần dần được cải thiện, điều này mang lại cả lợi ích sinh thái và lợi ích kinh tế.

6. Tăng cường “mạng lưới xanh” và “thông gió đô thị”

Nhiệt độ trung bình của TP.HCM đang tăng nhẹ do biến đổi khí hậu. Do Hiệu ứng Hòn Đảo Nhiệt, nhiệt độ trongthành phố tăng cao hơn đáng kể so với các vùng ngoại ô phụ cận. Nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tăng ô nhiễm không khí và giảm khả năng sống củathành phố. Ngoài ra, khi nhiệt độ tăng thì điện năng tiêu thụ để làm mát cũng tăng đáng kể. Nhu cầu năng lượng tăng cao do đa phần người dân hiện nay có thể mua điều hòa để sử dụng. Với các lý do nêu trên thì cần có biện pháp can thiệp để giảm sức ép về nhiệt trongthành phố.

a) Sử dụngphát triển đô thị mới và tái phát triển để tăng cường mạng lưới xanh

Nhằm nâng cao tiện nghi cho người dân, cần áp dụng các biện pháp làm mát khí hậu tại một số địa điểmcụ thểtrongthành phố. Bằng cách tạo nhiều bóng râm và luồng không khí, các khu vực công cộng sẽ trở thành các địa điểm có không khí dễ chịu. Ví dụ, một đại lộ dọc bờ sông rợp bóng mát sẽ là nơi thú vị để nghỉ ngơi trong những ngày nóng nực. Có thể giảm sức ép về nhiệt bằng cách tạo mạng lưới cây và nước nhỏ hơn và công viên xanh lớn hơn; đường phố, đại lộ với những hàng cây, bờ sông, đài phun nước và các sân chơi vừa dùng cho lưu trữ nước. Công viên quận và phường cũng góp phần vào mạng lưới này và có thể được kết hợp với các khu lưu trữ nước.

b) Xây dựngvàthực hiện Luật xây dựng xanh

Thiết kế các tòa nhà cũng có thể góp phần mang tới môi trường sống dễ chịu. Mái xanh, mặt tiền xanh và vườn trên mái nhà có thể làm mát tự nhiên và cũng có thể làm giảm nhu cầu làm mát bên trong các tòa nhà. Mái nhà màu trắng giúp phản ánh sáng mặt trời nên có tác dụng làm mát giảm năng lượng tiêu thụ để làm mát. Lưu trữ nước trên mái nhà cũng có hiệu quả làm mát thông qua quá trình bay hơi và có ưu điểm khác là trữ nước. Ngoài ra, vật liệu xây dựng có đặc điểm cách nhiệt và tăng cường thông gió tự nhiên trong các tòa nhà cũng có thể làm mát nhiệt độ xung quanh. Sẽ cần thiết áp dụngvàthực hiện luật xây dựng xanh.

c) Đưa các giải pháp thông gió tự nhiên vào trong quá trình lập quy hoạch

Xét trên quy mô lớn hơn thì tăng cường thông gió tự nhiên là một điều kiện quan trọng nên được đưa vào trong quy hoạch thành phố. Các tòa nhà cao tầng có thể cản các luồng gió và gây cản trở đến việc hạ nhiệt cho thành phố. Khi quy hoạch các tòa nhà cao tầng đối vớikết cấu hạ tầng xung quanh nên xem xét hướng gió và tạo nhiều khoảng trống để hỗ trợ thông gió.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược

Quy trìnhthực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho Thành phố Hồ Chí Minh là một quy trình bao gồm 6 bước (như hình 1) bao gồm:

+ Lồng ghép Chiến lược tronghệ thống luật pháp Việt Nam;

+ Lồng ghép các chiến lược thích ứng vào các quy hoạch tổng thể, kế hoạchphát triển ngành;

+ Lập chương trìnhđầu tư, xác định các nguồn tài trợ;

+ Cấp vốn vàthực hiệnkế hoạch;

+ Vận hành và bảo dưỡng;

+ Giám sát và đánh giá.

Hình 1. Quy trìnhthực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu

Ứng phó biến đổi khí hậu ở TP.HCM là một quá trình liên tục. Điều đó có nghĩa là hành động bây giờ, nhưng cũng hành động trong tương lai. Trong những năm sắp tới cần tiến hành các bước quan trọng trong quá trìnhthực hiện do tính cấp bách của các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu. nhằm đẩy mạnh quá trìnhthực hiện thì các giai đoạn lập kế hoạch có thể chồng chéo một phần: tức là giai đoạn lập kế hoạch có thể bắt đầu trong khi lồng ghép chiến lược. Ngoài ra, việcthực hiện các biện pháp không hối tiếc có thể bắt đầu sớm. Kế hoạchthực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM được dự kiến như Hình 2:

Hình 2. Thời gianthực hiện các giai đoạn trong Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM, tính từ năm 2013.

2. Lập chương trìnhthực hiện

Để thực hiện sáu định hướng chiến lược như đã được mô tả trong Chiến lược Thích ứng Biến đổi Khí hậu thì các định hướng và biện pháp can thiệp này cần được đưa vào một khung tổ chứcthực hiện. Việcthực hiện Chiến lược đòi hỏi các Sở ngành, quận, huyện cũng như các cơ quan, tổ chứcvà các bên tư nhân cùng hành động. Trong bối cảnh này, vai trò củaVăn phòng Biến đổi Khí hậu TP.HCM là lập chương trìnhvàquản lý các hoạt động trongchương trình dưới sự lãnh đạo của Ban chỉ đạothực hiệnkế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu TP.HCM.

Chương trình hành động thực hiện Chiến lược bao gồm 5 lĩnh vực dưới đây (Hình 3):

● Các quy địnhvà quy hoạch;

● Các dự án ưu tiên trên quy mô thành phố;

● Các quy hoạch cấp quận, huyện;

● Quản lý kiến thức;

● Nâng cao năng lực và nâng cao nhận thức của người dân.

Hình 3. Mô tả phương pháp tiếp cận thực hiện Chiến lược

3. Trách nhiệm các bên liên quan

a) Ban Chỉ đạothực hiệnkế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu

Thực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM là trách nhiệm của Ban Chỉ đạothực hiệnkế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Văn phòng Biến đổi khí hậu là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức liên quan trong quá trìnhthực hiện.

Văn phòng Biến đổi Khí hậu TP.HCM cần thiết lập một cơ cấu để điều phối thực hiệnvà lồng ghép vào quá trìnhlàm việctổng hợp.

b) Các Sở, ngành củaThành phố

Trách nhiệm chính của các Sở là lồng ghép Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM vào Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM, các Quy hoạch chuyên ngành vàchương trình hành động hiện tại. Ngoài ra các Sở sẽ đóng góp vào việcthực hiện các dự án (không hối tiếc) cụ thể.

c) Các quận, huyện trên địa bàn Thành phố

Cấp quận, huyện làcấpphù hợp để lồng ghép các biện pháp cụ thểvào quy hoạch không gian. Tại cấp này thiết kế cho môi trường đô thị được cụ thểhóavà các chức năng của không gian công cộng cũng được hình thành. Việc thu hút các quận tham gia vào thiết kế thích ứng với khí hậu mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Đồng bộ hóavới các quận xung quanh ở các biện pháp ranh giới quận trong nhiều trường hợplà rất cần thiết vì các ranh giới quận không tuân theo ranh giới thủyvăn ở mọi nơi.

d) Các Viện nghiên cứuvà các trường đại học

Kiến thức là một yếu tố quan trọng trongviệc thích nghi với biến đổi khí hậu. Trong ATLAS đã thu thập rất nhiều kiến thức, tuy nhiên kiến thức luôn được phát triển liên tục. Ngoài ra đối với các dự áncụ thể, sẽ yêu cầu các kiến thức cụ thể. Các viện và các trường đại học có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kiến thức./.

Từ khóa:3983/QĐ-UBNDQuyết định 3983/QĐ-UBNDQuyết định số 3983/QĐ-UBNDQuyết định 3983/QĐ-UBND của Thành phố Hồ Chí MinhQuyết định số 3983/QĐ-UBND của Thành phố Hồ Chí MinhQuyết định 3983 QĐ UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu3983/QĐ-UBND
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
                            Ngày ban hành13/08/2014
                            Người kýLê Hoàng Quân
                            Ngày hiệu lực 13/08/2014
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi