Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 75/2018/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 17/08/2018 |
| Người ký | Trần Xuân Hà |
| Ngày hiệu lực | 03/10/2018 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 75/2018/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 17/08/2018 |
| Người ký | Trần Xuân Hà |
| Ngày hiệu lực | 03/10/2018 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 75/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG, THỦY LỢI
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không;
Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
1. Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn đối với tài sản tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi).
2. Tài sản là kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông và thủy lợi, gồm: Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi (sau đây gọi là cơ quan được giao quản lý tài sản).
3. Cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp được giao sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi (sau đây gọi là đơn vị được giao khai thác tài sản).
4. Các đối tượng khác liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu giao thông, thủy lợi.
Điều 3. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đủ tiêu chuẩn để ghi sổ kế toán là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chí dưới đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 năm (một năm) trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi ghi sổ kế toán gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không
- Đường cất hạ cánh;
- Đường lăn;
- Sân đỗ;
- Đường công vụ khu bay;
- Hàng rào an ninh;
- Các tài sản kết cấu hạ tầng hàng không khác.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
- Đường sắt quốc gia (đường sắt chính tuyến, đường ga), ghi, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, đường ngang, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt quốc gia và đường bộ;
- Ga (nhà ga, đường sắt trong ga, đường bộ trong ga phục vụ tác nghiệp chạy tàu, phòng đợi tàu, kho và bãi chứa hàng hóa chuyên chở bằng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, ke ga, mái che ke ga, giao ke, cầu vượt dành cho hành khách trong ga, chòi gác ghi);
- Đepo (nơi tập kết tàu, bảo dưỡng, sửa chữa tàu, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác);
- Phòng chỉ huy chạy tàu tại các trung tâm điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia;
- Hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống thông tin tín hiệu (đường truyền tải, trạm tổng đài, tín hiệu ra vào ga, thiết bị khống chế, thiết bị điều khiển, cáp tín hiệu, thiết bị nguồn); hệ thống cấp điện liên quan trực tiếp đến chạy tàu;
- Nhà cung cầu, cung đường, cung thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà đặt các thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà gác cầu, nhà gác hầm, nhà gác chắn đường ngang;
- Đường bộ trong ga không phục vụ tác nghiệp chạy tàu;
- Quảng trường ga;
- Kho, bãi chứa hàng hóa không trực tiếp liên quan đến chạy tàu;
- Các công trình dịch vụ, thương mại (bán hàng, nghỉ trọ, dịch vụ khác) tại các ga đường sắt quốc gia;
- Nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga;
- Các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khác.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
- Bến cảng, bến phao;
- Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển;
- Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác;
- Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước;
- Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển;
- Phao, tiêu và nhà trạm quản lý vận hành phao tiêu;
- Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải;
- Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ;
- Luồng hàng hải;
- Tài sản kết cấu hạ tầng mạng viễn thông hàng hải (tài sản, vật kiến trúc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của hệ thống Thông tin duyên hải Việt Nam);
- Các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khác.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
- Luồng chạy tàu thuyền; âu tầu; các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá vụng, vịnh, ven bờ thủy nội địa, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy;
- Hành lang bảo vệ luồng;
- Cảng thủy nội địa;
- Khu neo đậu ngoài cảng;
- Kè đập giao thông;
- Báo hiệu đường thủy nội địa;
- Các công trình phụ trợ (nhà trạm quản lý đường thủy nội địa; trạm AIS và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu kèm theo; thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động; công trình, trang thiết bị phụ trợ khác);
- Các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác.
đ) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Đập, hồ chứa nước;
- Cống, trạm bơm;
- Kè, bờ bao thủy lợi;
- Kênh, mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước;
- Các tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi khác.
Điều 4. Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải có hồ sơ tài sản, được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
2. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi ghi sổ kế toán phải có đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và hao mòn lũy kế.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết hao mòn thì cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đã hết hao mòn nhưng tiếp tục sử dụng được thì cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có trách nhiệm:
a) Lập thẻ tài sản, hạch toán kế toán đối với toàn bộ tài sản được giao quản lý theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành;
b) Thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm về tài sản; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất hạch toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế toán (nếu có);
c) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
d) Tính hao mòn đối với tài sản được giao quản lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đang sử dụng trước ngày các Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có hiệu lực thi hành, việc xác định nguyên giá tài sản thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi không có thông tin về giá trị tài sản:
- Trường hợp có tài sản tương đương (về quy mô, cấp độ kỹ thuật) và có giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương làm nguyên giá tài sản.
- Trường hợp không có tài sản tương đương thì sử dụng giá trị quy ước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông), Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thủy lợi) quyết định để làm nguyên giá tài sản. Khi kê khai, đăng nhập thông tin tài sản loại này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải ghi rõ nguyên giá tài sản là giá quy ước và được theo dõi, báo cáo riêng. Giá quy ước được sử dụng để xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán, không sử dụng để xác định giá trị hao mòn, chi phí khấu hao quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi hoàn thành, đưa vào sử dụng kể từ ngày các Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có hiệu lực thi hành thì nguyên giá tài sản ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị quyết toán được phê duyệt theo quy định.
3. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B; giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, cơ quan kế toán phải thực hiện điều chỉnh giá trị đã hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
a) Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện nâng cấp, sửa chữa, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của một tài sản hữu hình;
- Bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác phải hạch toán giảm nguyên giá theo quy định của pháp luật.
b) Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện lập Biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
Điều 6. Phạm vi tài sản và nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi thuộc đối tượng ghi sổ kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư này đều phải tính hao mòn, trừ tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:
a) Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;
b) Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;
c) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;
d) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.
3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải thực hiện theo danh mục tài sản, tỷ lệ hao mòn và theo kỳ kế toán.
4. Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.
5. Khi bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị thì việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản.
6. Khi kiểm kê, đánh giá lại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì hao mòn tài sản được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê từ năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền xác định giá trị đánh giá lại.
Điều 7. Danh mục tài sản, thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn
1. Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tương ứng với từng loại tài sản theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng khác không thuộc danh mục tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời gian tính hao mòn và tỷ lệ tính hao mòn thực hiện theo quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Phương pháp tính hao mòn
1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được tính theo công thức:
| Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi | = | Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi | x | Tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
2. Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý cho năm đó theo công thức:
| Số hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tính đến năm (n) | = | Số hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi đã tính đến năm (n-1) | + | Số hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tăng trong năm (n) | - | Số hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giảm trong năm (n) |
3. Đối với những tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi có thay đổi về nguyên giá thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản đó để ghi sổ kế toán.
4. Mức tính hao mòn cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của tài sản kết cấu hạ tầng đó.
1. Giá trị hao mòn tính vào giá khởi điểm đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Chi phí khấu hao tính vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi được xác định theo tỷ lệ hao mòn của tài sản tương ứng quy định tại Thông tư này.
Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2018. Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi quy định tại Thông tư này áp dụng từ năm tài chính 2019.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
|
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
| STT | Danh mục các loại tài sản | Thời gian sử dụng (năm) | Tỷ lệ hao mòn (% năm) |
| I | Hạ tầng hàng không |
|
|
| 1 | Đường cất hạ cánh |
|
|
| 1.1 | Bê tông xi măng | 20 | 5 |
| 12 | Bê tông nhựa | 10 | 10 |
| 2 | Đường lăn |
|
|
| 2.1 | Bê tông xi măng | 20 | 5 |
| 2.2 | Bê tông nhựa | 10 | 10 |
| 3 | Sân đỗ |
|
|
| 3.1 | Bê tông xi măng | 20 | 5 |
| 3.2 | Bê tông nhựa | 10 | 10 |
| 4 | Đường công vụ khu bay | 10 | 10 |
| 5 | Hàng rào an ninh | 10 | 10 |
| 6 | Các tài sản kết cấu hạ tầng hàng không khác | 10 | 10 |
| II | Hạ tầng đường sắt |
|
|
| 1 | Đường sắt quốc gia |
|
|
| 1.1 | Đường ray | 40 | 2,5 |
| 1.2 | Công trình cầu, cống, hầm đường sắt |
|
|
|
| - Cấp đặc biệt và cấp I | 100 | 1 |
|
| - Công trình cầu cống, hầm đường sắt còn lại | 50 | 2 |
| 1.3 | Ghi, kè; | 40 | 2,5 |
| 1.4 | Tường chắn, đường ngang, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt và đường bộ | 10 | 10 |
| 2 | Ga |
|
|
| 2.1 | Nhà ga |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 2.2 | Đường sắt, đường bộ trong ga phục vụ tác nghiệp chạy tàu | 40 | 2,5 |
| 2.3 | Phòng đợi tàu, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng thiết bị thông tin tín hiệu |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 2.4 | Kho, bãi chứa hàng | 25 | 4 |
| 2.5 | Ke ga, mái che ke ga, giao ke, cầu vượt dành cho hành khách trong ga, chòi gác ghi | 10 | 10 |
| 3 | Đepo (nơi tập kết tàu, bảo dưỡng, sửa chữa tàu, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác) | 25 | 4 |
| 4 | Hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống thông tin tín hiệu (đường truyền tải, trạm tổng đài, tín hiệu ra vào ga, thiết bị khống chế, thiết bị điều khiển, cáp tín hiệu, thiết bị nguồn và các thiết bị thông tin tín hiệu khác); hệ thống cấp điệp liên quan trực tiếp đến chạy tàu | 10 | 10 |
| 5 | Phòng chỉ huy chạy tàu tại các trung tâm điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 6 | Nhà cung cầu, cung đường, cung thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà đặt các thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt quốc gia, nhà gác cầu, nhà gác hầm, nhà gác chắn đường ngang |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 7 | Đường bộ trong ga không phục vụ tác nghiệp chạy tàu; | 40 | 2,5 |
| 8 | Quảng trường ga; | 80 | 1,25 |
| 9 | Kho, bãi chứa hàng hóa không trực tiếp liên quan đến chạy tàu; | 25 | 4 |
| 10 | Các công trình dịch vụ, thương mại (bán hàng, nghỉ trọ, dịch vụ khác) tại các ga đường sắt quốc gia; |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 11 | Nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga; |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 12 | Các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khác | 10 | 10 |
| III | Hạ tầng hàng hải |
|
|
| 1 | Bến cảng | 50 | 2 |
| 2 | Bến phao | 20 | 5 |
| 3 | Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển; | 50 | 2 |
| 4 | Trụ sở, cơ sở dịch vụ, nhà xưởng |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 5 | Kho, bãi | 25 | 4 |
| 6 | Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước | 10 | 10 |
| 7 | Đèn biển; |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 8 | Phao, tiêu | 10 | 10 |
| 9 | Nhà trạm gắn với đèn biển, Nhà trạm quản lý vận hành phao tiêu; |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 10 | Nhà trạm, vật kiến trúc (Nhà điều hành, công trình xây dựng) phục vụ trực tiếp cho hoạt động hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 11 | Trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải; | 10 | 10 |
| 12 | Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ; |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 13 | Luồng hàng hải; | 50 | 2 |
| 14 | Tài sản là nhà, vật kiến trúc phục vụ trực tiếp cho hoạt động của hệ thống Thông tin duyên hải Việt Nam |
|
|
|
| - Cấp I | 80 | 1,25 |
|
| - Cấp II | 50 | 2 |
|
| - Cấp III | 25 | 4 |
|
| - Cấp IV | 15 | 6,67 |
| 15 | Tài sản là trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của hệ thống Thông tin duyên hải Việt Nam | 10 | 10 |
| 16 | Các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khác | 10 | 10 |
| IV | Hạ tầng đường thủy nội địa |
|
|
| 1 | Âu tàu | 40 | 2,5 |
| 2 | Các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch | 25 | 4 |
| 3 | Cảng thủy nội địa | 25 | 4 |
| 4 | Bến thủy nội địa | 10 | 10 |
| 5 | Khu neo đậu ngoài cảng | 10 | 10 |
| 6 | Kè, đập giao thông | 15 | 6,67 |
| 7 | Báo hiệu đường thủy nội địa | 10 | 10 |
| 8 | Công trình, thiết bị phụ trợ |
|
|
|
| - Nhà trạm quản lý đường thủy nội địa | 20 | 5 |
|
| - Trạm AIS và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu kèm theo | 10 | 10 |
|
| - Thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động | 10 | 10 |
|
| - Công trình, trang thiết bị phụ trợ khác | 5 | 20 |
| 9 | Các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác | 10 | 10 |
| V | Hạ tầng thủy lợi |
|
|
| 1 | Đập, hồ chứa nước; |
|
|
|
| - Đặc biệt | 50 | 2 |
|
| - Cấp I | 40 | 2,5 |
|
| - Cấp II | 25 | 4 |
|
| - Cấp III | 20 | 5 |
|
| - Cấp IV | 10 | 10 |
| 2 | Trạm bơm |
|
|
|
| - Cấp I | 40 | 2,5 |
|
| - Cấp II | 25 | 4 |
|
| - Cấp III | 20 | 5 |
|
| - Cấp IV | 10 | 10 |
| 3 | Cống | 25 | 4 |
| 4 | Kênh, mương, rạch |
|
|
|
| - Kênh, mương, rạch bằng bê tông | 10 | 10 |
|
| - Kênh, mương, rạch bằng đất | 5 | 20 |
| 4 | Tuynel, xi phông, cầu máng; | 5 | 20 |
| 5 | Đường ống; | 20 | 5 |
| 6 | Bờ bao thủy lợi | 10 | 10 |
| 7 | Các tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi khác | 10 | 10 |
|
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
No. 75/2018/TT-BTC |
Hanoi, August 17, 2018 |
CIRCULAR
PRESCRIBING REGIME FOR MANAGEMENT, CALCULATION OF DEPRECIATION OF TRANSPORT OR WATER INFRASTRUCTURE ASSETS
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree No. 129/2017/ND-CP dated November 16, 2017 prescribing the management, use and operation of water infrastructure assets;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2018/ND-CP dated March 13, 2018 prescribing the management, use and operation of maritime infrastructure assets;
Pursuant to the Government’s Decree No. 44/2018/ND-CP dated March 13, 2018 prescribing the management, use and operation of aviation infrastructure assets;
Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2018/ND-CP dated March 13, 2018 prescribing the management, use and operation of inland waterways infrastructure assets;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 13, 2018 prescribing the management, use and operation of rail infrastructure assets;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Upon the request of the Director of the Public Asset Management Authority;
The Minister of Finance hereby promulgates the Circular prescribing the regime for management, calculation of depreciation of transport or water infrastructure assets.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Circular regulates the regime for management and calculation of depreciation of aviation, rail, maritime, inland waterways and water infrastructure assets (hereinafter referred to as transport or water infrastructure asset).
2. Those transport or water infrastructure assets that are calculated as the portion of the state capital invested in enterprises in accordance with laws on management and use of the state capital investment in business operations of enterprises shall not be subject to this Circular.
Article 2. Subjects of application
1. Transport or water state regulatory authorities, including the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development; People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial People’s Committee(s)).
2. Bodies authorized to manage transport or water infrastructure assets (hereinafter referred to as authorized asset management body or bodies).
3. Entities and enterprises authorized to use and operate transport or water infrastructure assets (hereinafter referred to as asset operator(s)).
4. Other persons and entities related to the management, use and operation of transport or water infrastructure assets.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3. Standards for identifying transport or water infrastructure assets
1. Transport or water infrastructure assets meeting standards for being qualified as entries of accounting records are those having independent structures or constituting a system containing separate asset components which are linked together to perform one or several functions, and satisfying both criteria as follows:
a) Having the useful life of at least 01 (one) year;
b) Having the historical cost of at least VND 10,000,000 (ten million dong).
2. Transport or water infrastructure assets entered into accounting records shall be comprised of the followings:
a) Aviation infrastructure assets
- Runways;
- Taxiways;
- Aprons;
- Ground vehicle roadways;
- Security fences;
- Other aviation infrastructure assets.
b) Rail infrastructure assets
- National railroads (including mainline and station railways), switches, bridges, culverts, tunnels, embankments, guard walls, railroad crossings and fences separating national railroads from highways;
- Railway stations (including station buildings, built-in railroads, roadways inside stations used for train operation purposes, waiting rooms, depots and yards for storage of rail freight directly related to train operation activities, railway control rooms, signal equipment rooms, railway platforms, station canopies, platform intersections, overpasses for passengers inside railway stations, interlocking towers);
- Rail yards storing, maintaining, repairing railroad cars and performing other engineering operations);
- Rail operations control rooms inside national rail transport control centers;
- Water supply and drainage systems; signaling systems (including transmission lines, switchboard stations, station entrance/exit signals, constraint and control equipment, signal cables and power sourcing systems); power supply systems directly relating to train operations;
- Arch structures of bridges, tracks and signaling systems of national railways, facilities locating national railway signaling systems, rail bridge, tunnel and flagmen boxes;
- Internal roads not used for train operation purposes;
- Rail station squares;
- Depots or yards for storage of rail freight not directly related to train operations;
- Facilities intended for service provision and commercial activities (including those designed for sale of goods and provision of accommodations or other services) at national railway stations;
- Office rooms intended for performing duties of state authorities within station areas;
- Other rail infrastructure assets.
c) Maritime infrastructure assets
- Berths and mooring buoys;
- Transshipment, anchorage and storm shelter areas within the controlled waters of seaports;
- Main offices, service establishments, warehouses, storage yards, workshops and other auxiliary facilities;
- Traffic information, telecommunication, water and power supply systems;
- Lights and light-mounted stations;
- Buoys, markers and buoy and marker management centers;
- Sea transport oversight and coordination systems;
- Breakwaters, groins, dams, shore protection embankments;
- Shipping channels;
- Maritime telecommunication infrastructure assets (including assets, architectural objects and equipment directly used for operation of the Vietnam coastal communication system);
- Other maritime infrastructure assets.
d) Inland waterways infrastructure assets
- Boating channels, docks, facilities used for moving watercraft over river dams, waterfalls, canals, trenches or shipping channels on lakes, marshes, lagoons, bays, or construction works located alongside inland shores, or facilities leading to islands and those connecting inland islands;
- Shipping channel protection corridors;
- Inland ports;
- Anchorages located out of the controlled port waters;
- Causeways;
- Inland waterway signaling systems;
- Auxiliary construction works (including inland waterway management centers; AIS stations together with data management, supervision and transfer systems; water gauges or automatic water level reading stations; other auxiliary facilities and equipment);
- Other inland waterways infrastructure assets.
dd) Water infrastructure assets
- Dams and reservoirs;
- Culverts and pumping stations;
- Embankments and levees;
- Canals, ditches, trenches, pipelines, siphons, tunnels, gutters designed for water transmission and distribution purposes;
- Other water infrastructure assets.
Article 4. Administration of transport or water infrastructure assets
1. All transport or water infrastructure assets must have asset documentation, be subject to the strict management in terms of their physical conditions and value as prescribed in laws on management and use of public assets and other relevant legislation.
2. All transport or water infrastructure assets recognized in accounting records must have adequate information about their historical costs, remaining value and accrued depreciation.
3. If any transport or water infrastructure assets which are not needed and are in the process of liquidation have not been completely depreciated, bodies authorized to manage assets shall continue to carry out the management, oversight and storage thereof in accordance with existing regulations, and calculate their depreciation in accordance with this Circular.
4. If use of any transport or water infrastructure assets which have been completely depreciated continues, bodies authorized to manage assets shall continue to carry out the management, oversight and storage thereof in accordance with existing regulations.
5. Bodies authorized to manage transport or water infrastructure assets shall assume the following responsibilities:
a) Creating asset description tags and entering all assets under their control into accounting records in accordance with applicable regulations on the accounting system;
b) Making an annual inventory of assets; reporting to supervisory financial bodies in order to keep a consistent account of data adjustments between those obtained from inventorying results and accounting records (if any);
c) Reporting on the situations of management and utilization of transport or water infrastructure assets in accordance with laws on management and use of public assets and relevant legislation;
d) Calculate the depreciation of assets under their management under the provisions of this Circular.
Article 5. Determination of historical costs of transport or water infrastructure assets
1. With respect to transport or water infrastructure assets in use before the effective date of the Government’s Decrees on management, use and operation of transport or water infrastructure assets, the historical cost of an asset shall be determined as follows:
a) With respect to a transport or water infrastructure asset of which information about the historical cost and the remaining value is available, the available value shall be entered into accounting records.
b) With respect to a transport and water infrastructure asset without any information about its value:
- If there is an equivalent asset (in terms of the size and technical level) which has the accounting value approved by a competent authority under law soft, the value of the equivalent asset shall be deemed as its historical cost.
- If there is none of equivalent asset, its conventional value decided by the Minister of Transport (if it is a transport infrastructure asset), or the Minister of Agriculture and Rural Development (if it is a water transport infrastructure asset), shall be deemed as its historical cost. The form of declaration and registration of information about this type of asset on the national database of public assets must specify that the historical cost of the asset is the conventional value. In this case, it shall be subject to the separate monitoring and reporting mechanism. The conventional value shall be used for determination of the asset's value entered in accounting records, shall not be used for determination of the depreciated value or depreciation costs as prescribed in Article 9 hereof.
2. With respect to any transport or water infrastructure assets which are completely constructed and brought into operation from the effective date of the Government’s Decrees on management, use and operation of transport or water infrastructure assets, their historical costs recognized in accounting records shall be the purchase or accounting value approved under regulations in force.
3. With respect to newly-constructed transport or water infrastructure assets which are brought into operation but have not been recognized as entries in accounting records approved by a competent state authority, the temporarily calculated historical cost shall be used in accounting records. The temporarily calculated historical cost in this case shall be selected in the following priority order: Value recommended for entering in accounting records; value determined according to A-B acceptance testing record; value included in the approved cost estimate of a project. When obtaining the approved cost estimate, the accounting body must adjust value which has already been accounted for in accordance with laws on accounting.
4. Change in the historical cost of a transport and water infrastructure asset
a) The historical cost of a transport and water infrastructure asset shall be changed in the following situations:
- Re-evaluating that asset under the decision issued by a competent state authority;
- Upgrading, repairing and expanding that asset according to the project approved by a competent state authority;
- Dismantling a part or all of components of that asset which are managed according to the standards applied to a tangible asset;
- Being seriously damaged due to natural disasters or force majeure events or other unexpected impacts. In this case, a reduction in its historical cost must be accounted for as prescribed by laws.
b) Whenever there is any change in the historical cost of a transport or water infrastructure asset, the body authorized to manage that asset must prepare a report clearly stating the bases for such change in the historical cost; simultaneously, must redetermine historical cost indicators, remaining value and accrued depreciation amount of that asset in order to make changes in accounting records, and then must enter them in accounting records in accordance with regulations in force.
Article 6. Scope of eligible assets and principles of calculation of depreciation of transport and water infrastructure assets
1. All transport and water infrastructure assets eligible for being entered in accounting records as prescribed in Article 3 hereof shall be subject to calculation of asset depreciation, except those assets stipulated in Clause 2 of this Article.
2. The following infrastructure assets mentioned hereunder shall not be subject to calculation of asset depreciation:
a) Assets which have not been fully depreciated but are totally damaged;
b) Assets which have been fully depreciated but remain useful;
c) Assets that other entities or units are hiring for use;
d) Assets that are in the custody of other entities or units.
3. The calculation of depreciation of transport or water infrastructure assets shall be based on the list of assets, depreciation rate and accounting periods.
4. Asset depreciation shall be calculated once a year in December prior to closing of accounting records. If the depreciation period of an asset is greater than or equal to 06 (six) months, such period shall be rounded to 01 (one) year; if the depreciation period of an asset is less than 06 (six) months, the depreciation shall not be calculated.
5. In case of the handover, splitting, merger and dissolution of an organization or entity, the calculation of depreciation of a transport or water infrastructure asset shall be carried out at the organization, entity or enterprise receiving such asset.
6. In case of inventory checking and revaluation of transport or water infrastructure assets under the decision of a competent entity or person, the depreciation of an asset shall be calculated on the basis of value which has been redetermined after that inventory checking process from the financial year in which the competent entity or person determines revaluated value.
Article 7. List of assets, useful life and depreciation rate
1. The useful life and the depreciation rate of a transport or water infrastructure asset shall vary depending on types of assets specified in Appendix hereto attached.
2. With respect to other infrastructure assets which are not in the list of assets specified in clause 1 of this Article, the depreciation period and rate shall be subject to the regime for management and calculation of depreciation of fixed assets at state authorities, public service provider units and state budget spending organizations.
Article 8. Depreciation calculation method
1. The annual depreciation amount of each transport or water infrastructure asset shall be calculated according to the following formula:
|
The annual depreciation amount of each transport or water infrastructure asset |
= |
Historical cost of the transport or water infrastructure asset |
x |
Depreciation rate (%/year) |
2. Each year, based on the determination of the increased and decreased depreciation amount in a year, the body authorized to manage transport or water infrastructure assets shall calculate total depreciation of all transport or water infrastructure assets under it management in that year according to the following formula:
|
Depreciation amount of the transport or water infrastructure asset calculated till the year (n) |
= |
Depreciation amount of the transport or water infrastructure asset calculated till the year (n-1) |
+ |
Depreciation amount of the transport or water infrastructure asset calculated in the year (n) |
- |
Depreciation amount of the transport or water infrastructure asset decreased in the year (n) |
3. With respect to a transport or water infrastructure asset of which the historical cost is changed, an entity or enterprise authorized to manage assets shall redetermine indicators of the historical cost, remaining value and accrued depreciation amount of that asset for accounting purposes.
4. The depreciation amount of the last year of the useful life of a transport or water infrastructure asset shall be defined as the difference between the historical cost and the accrued amount of depreciation already implemented of that asset.
Article 9. Determination of depreciation value and costs of depreciation of transport or water infrastructure assets for determination of the starting bid at an auction for lease and fixed-term transfer of the right to operate assets and pricing of water and irrigation products and services
1. The depreciation value constituting the starting bid in an auction for lease and fixed-term transfer of the right to operate transport or water infrastructure assets shall be determined according to clause 1 of Article 8 hereof.
2. The depreciation cost constituting the price of water and irrigation product or service in accordance with laws on water resources shall be determined on the basis of the depreciation rate of the equivalent asset as provided herein.
Chapter III
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 10. Implementation
The Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall be responsible for directing and organizing the implementation of the task of accounting for transport or water infrastructure assets in accordance with regulations in force.
Article 11. Entry into force
1. This Circular shall enter into force from October 3, 2018. The regime for management and calculation of depreciation of transport or water infrastructure assets regulated herein shall be applicable as from the financial year 2019.
2. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty likely to arise, entities and organizations should promptly report to the Ministry of Finance to cooperate in dealing with such difficulty./.
|
|
PP. MINISTER |
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 75/2018/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 17/08/2018 |
| Người ký | Trần Xuân Hà |
| Ngày hiệu lực | 03/10/2018 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật