Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 1545/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 27/10/2008 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 29/11/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 1545/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 27/10/2008 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 29/11/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1545/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2008 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình, với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA
Khu kinh tế Hòn La bao gồm 6 xã ven biển (bao gồm cả biển và đảo) của huyện Quảng Trạch là Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng và Quảng Xuân; với diện tích khoảng 10.000 ha, trong đó phần đất liền khoảng 8.900 ha, phần đảo và biển khoảng 1.100 ha.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
- Tập trung xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành một trong những trung tâm giao thương quốc tế và hiện đại ở Bắc miền Trung. Ưu tiên phát triển kinh tế gắn với cảng, dịch vụ và du lịch;
- Phát triển Khu kinh tế Hòn La trên quan điểm kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tư vấn nước ngoài) cho phát triển Khu kinh tế Hòn La thích ứng với môi trường cạnh tranh quốc tế.
- Việc phát triển Khu kinh tế Hòn La cần được phối hợp với: Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh); Hành lang kinh tế đường 12A; Khu du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng; với các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng của hành lang kinh tế Đông – Tây, đặc biệt là các nước Campuchia, Lào và Thái Lan;
- Xây dựng Khu Kinh tế Hòn La với mô hình khu kinh tế tổng hợp, trong đó có khu công nghiệp gắn với biển, các khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng biển Hòn La và khu dân cư đô thị.
Trong giai đoạn đầu, tập trung ưu tiên phát triển mạnh khu “hạt nhân” của Khu kinh tế Hòn La ở xã Quảng Đông, Quảng Phú. Trong khu “hạt nhân” này có Khu công nghiệp cảng biển Hòn La, Cảng Hòn La, khu du lịch, thương mại, dịch vụ; khu dân cư và khu phi thuế quan. Giai đoạn sau tiếp tục mở rộng xuống các xã khác trong Khu kinh tế Hòn La và tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh với chất lượng cao và hoàn chỉnh khu “hạt nhân”, từng bước thúc đẩy các ngành dịch vụ cảng và dịch vụ du lịch;
- Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Hòn La hiện đại, đồng bộ. Thực hiện cơ chế chính sách phát triển năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Chú trọng phát triển các lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn với biển và coi đây là một biện pháp quan trọng nhằm giúp Khu kinh tế Hòn La có thể phát triển nhanh, sớm phát huy hiệu quả.
- Phát triển Khu kinh tế Hòn La bảo đảm hiệu quả tổng hợp cả kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, mở rộng quan hệ đối ngoại khu vực và quốc tế;
- Cơ chế chính sách được áp dụng tại Khu kinh tế Hòn La phải thực sự ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài;
- Thực hiện quản lý tập trung thống nhất, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, thuận lợi, một đầu mối, tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại Khu kinh tế Hòn La.
2. Mục tiêu phát triển chủ yếu
- Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế - chính trị trong giao thương, dịch vụ trong nước và quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Bình, khu vực Bắc Trung Bộ và cả miền Trung, nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách với các vùng khác trong cả nước;
- Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La với các ngành công nghiệp chủ chốt như: nhiệt điện; đóng, sửa chữa tàu biển, tàu đánh cá; xi măng; sản xuất thủy tinh và các ngành công nghiệp bổ trợ khác. Phát triển các và khu dân cư đô thị.
- Xây dựng và kinh doanh khu phi thuế quan gắn với việc đầu tư khai thác có hiệu quả cảng Hòn La để cùng với quốc lộ 1A, 12A, các cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị) tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông của Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và cả tiểu vùng sông Mê Kông;
- Tạo việc làm cho khoảng 39-40 nghìn người, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động;
- Từ nay đến năm 2010: đầu tư giai đoạn I cảng biển Hòn La; tiếp tục xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp cảng biển Hòn La với hệ số lấp đầy đạt 90-95%; hình thành một số hạng mục cơ bản theo quy hoạch của Khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến; phát triển các điểm dân cư đô thị, từng bước hình thành khu đô thị mới hiện đại; văn minh; đầu tư xây dựng các trục giao thông liên vùng và nội vùng, các khu chức năng; bước đầu khai thác cảng, khu phi thuế quan, khu du lịch, khu công nghiệp;
- Từ năm 2011 đến năm 2020: tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực; thực hiện theo quy hoạch chi tiết và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan.
III. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ HÒN LA
1. Khu Kinh tế Hòn La là khu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, gồm các ngành và lĩnh vực: công nghiệp nhiệt điện; đóng, sửa chữa tàu biển và tàu đánh cá; cảng biển; du lịch, thương mại, dịch vụ; phát triển đô thị và những ngành kinh tế khác gắn với Hành lang kinh tế quốc lộ 12A, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo.
Khu kinh tế Hòn La được quy hoạch với các khu chức năng sau: khu phi thuế quan; khu thuế quan, bao gồm các khu như: khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch – dịch vụ, khu hành chính.
2. Khu kinh tế Hòn La được áp dụng những ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định và ưu đãi đặc biệt khác phù hợp với mô hình các khu kinh tế trong khu vực và pháp luật Việt Nam.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU TRONG KHU KINH TẾ HÒN LA
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp gắn với các thế mạnh của Khu Kinh tế Hòn La như các ngành công nghiệp gắn với khai thác biển và cảng biển, công nghiệp sản xuất điện năng, các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp hướng đến xuất khẩu, các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến. Hình thành các sản phẩm công nghiệp chủ lực có tầm ảnh hưởng lớn, có sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế nhằm tạo ra thế và lực cho phát triển lâu dài. Tiếp tục đầu tư phát triển, hoàn chỉnh Khu công nghiệp cảng biển Hòn La; hình thành trung tâm nhiệt điện và công nghiệp đóng tàu, các cụm – điểm công nghiệp trong Khu kinh tế Hòn La. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Với định hướng trên, từ nay đến năm 2020, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:
- Đóng, sửa chữa tàu biển, tàu đánh cá; chú trọng tới các dự án đóng tàu phục vụ đánh bắt xa bờ (công suất 400-1.000 CV);
- Công nghiệp sản xuất điện năng (nhiệt điện);
- Sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, chế biến đá ốp lát, bê tông nhựa đường; vật liệu xây dựng cao cấp và các sản phẩm bê tông đúc sẵn, gạch tuynen; thép và các sản phẩm, cấu kiện từ sắt thép;
- Sản xuất thiết bị nặng: gia công, lắp ráp ôtô, lắp ráp xe gắn máy; thiết bị văn phòng; thiết bị điện, điện lạnh, đồ điện chất lượng cao; sản xuất động cơ nổ;
- Sản xuất, gia công, chế tạo mẫu sản phẩm, bao bì;
- Sản xuất, gia công thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học, lĩnh vực vật liệu mới;
- Sản xuất, gia công thiết bị cơ khí chính xác; lắp ráp thiết bị kỹ thuật số;
- Sản xuất các sản phẩm cao cấp từ nhựa; chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm; kính các loại, chế biến thủy tinh; bao bì, in ấn nhãn hàng hóa; giấy và các sản phẩm từ giấy;
- Chế biến thủy – hải sản, nông – lâm sản (các sản phẩm từ gỗ);
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp;
- Lọc, hóa dầu (khi có điều kiện).
2. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ và hình thành khu phi thuế quan
Tập trung phát triển một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm dịch vụ chủ yếu như dịch vụ cảng và vận tải biển, du lịch, thương mại, tài chính – ngân hàng, bưu chính – viễn thông.v.v.
a) Phát triển dịch vụ cảng và vận tải biển:
- Về dịch vụ cảng; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cảng như: đại lý tàu biển và môi giới hàng hải; lai dắt tàu biển; đại lý vận tải hàng hóa tàu biển; cung ứng tàu biển, thủy thủ; giao nhận và kiểm đếm hàng hóa; bốc dỡ hàng hóa, kho bãi, xuất nhập khẩu, chuyển khẩu quá cảnh; sửa chữa tàu biển tại cảng; vệ sinh môi trường biển; cứu hộ trên biển .v.v.
- Về vận tải biển: nghiên cứu phát triển dịch vụ vận tải biển theo hướng từng bước xây dựng đội tàu vận tải phù hợp để tham gia vào vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu qua khu vực cảng Hòn La.
b) Phát triển ngành du lịch
Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành du lịch; ưu tiên phát triển một số khu du lịch hiện đại, quy mô lớn; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch; tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về dịch vụ du lịch; ứng dụng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào phát triển du lịch; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Đa dạng hóa loại hình sản phẩm du lịch (du lịch núi, thăm quan danh lam thắng cảnh, thám hiểm, du lịch biển, thể thao giải trí, nghỉ dưỡng, tắm biển .v.v); gắn phát triển du lịch của Khu kinh tế Hòn La với Phong Nha – Kẻ Bàng và các điểm du lịch khác trong vùng. Tiếp tục nâng cấp và từng bước xây dựng theo quy hoạch các khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến và các điểm du lịch khác. Tạo môi trường thu hút các nguồn đầu tư phát triển du lịch. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
c) Phát triển thương mại:
Phát huy lợi thế vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, sự thuận lợi về giao thông, bắt nhịp kịp thời nhu cầu của thị trường, đẩy mạnh phát triển thương mại. Hình thành khu thương mại trong khu đô thị mới. Cải tạo và nâng cấp hệ thống chợ ở các xã, chợ đầu mối, bến xe.v.v. Ưu tiên phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, tái xuất .v.v. Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, kho ngoại quan, trung tâm hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại .v.v.).
d) Phát triển các dịch vụ khác:
Phát triển các ngành dịch vụ khác như tài chính – ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bưu chính – viễn thông, tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn kinh doanh, dịch vụ khoa học – công nghệ, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản.v.v.
đ) Định hướng phát triển của khu phi thuế quan:
Hình thành khu phi thuế quan gắn với một phần cảng Hòn La có quy mô 200-250ha thuộc xã Quảng Đông, ở phía Đông Bắc của Khu kinh tế Hòn La. Trong khu phi thuế quan sẽ phát triển các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ (cả gia công, tái chế), thương mại hàng hóa (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, phân phối, siêu thị bán lẻ), thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản kho tàng, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống), xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại khác.
Hình thành tại khu phi thuế quan các tiểu khu:
- Khu trung tâm thương mại, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh;
- Khu sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp, sửa chữa;
- Khu giới thiệu sản phẩm, siêu thị, triển lãm, dịch vụ;
- Khu trung chuyển hàng hóa, kho ngoại quan và các loại kho bãi khác;
- Khu sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, sửa chữa.v.v.
3. Phát triển nông – lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn
a) Phát triển nông – lâm nghiệp:
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị cao nhằm cung cấp thực phẩm an toàn cho Khu kinh tế Hòn La, gắn sản xuất hàng hóa nông nghiệp với du lịch. Phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm để tạo ra hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, cải tạo giống cây trồng, vật nuôi nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trồng rừng phòng hộ ven biển; nghiên cứu và phát triển rừng thông theo quy hoạch; thực hiện trồng rừng theo các dự án hợp tác v.v..
b) Phát triển thủy sản:
Tập trung vào nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ nghề cá. Hình thành cụm kinh tế - kỹ thuật phục vụ đánh bắt, chế biến hải sản tại cửa lạch Roòn. Chuyển đổi nghề nghiệp cho lực lượng lao động khai thác ven bờ sang các ngành nghề khác như nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ nghề cá, dịch vụ du lịch.v.v. Tiếp tục đầu tư phát triển phương tiện và tăng cường đánh bắt hải sản xa bờ trên cơ sở củng cố, nâng cao hiệu quả của các đội tàu đánh bắt xa bờ. Tiến hành quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản nhằm hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản chuyên canh, phục vụ nhu cầu của Khu kinh tế Hòn La và tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo vệ môi trường
a) Dự báo dân số và lao động đến năm 2020:
- Dự báo dân số của khu vực:
| TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Dự báo dân số | |
| Năm 2010 | Năm 2020 | |||
| 1 | Dân số toàn khu kinh tế | Nghìn người | 51 | 66,8 |
|
| Tỷ lệ tăng dân số | % | 2,5 | 2,75 |
|
| Trong đó tăng cơ học | % | 1,44 | 1,71 |
| 2 | Dân số đô thị | Nghìn người | 12,4 | 31,2 |
| 3 | Dân số nông thôn | Nghìn người | 38,6 | 35,6 |
|
| Tỷ lệ đô thị hóa | % | 24,4 | 46,7 |
- Dự báo nhu cầu lao động:
| TT | Ngành, lĩnh vực | Đơn vị tính | Nhu cầu lao động | |
| Năm 2010 | Năm 2020 | |||
|
| Tổng nhu cầu lao động | Nghìn người | 29,6 | 39,2 |
| 1 | Công nghiệp – xây dựng | Nghìn người | 14 | 19 |
|
| Tỷ lệ | % | 47,3 | 48,5 |
| 2 | Khu vực dịch vụ | Nghìn người | 7,6 | 10,1 |
|
| Tỷ lệ | % | 25,7 | 25,75 |
| 3 | Khu vực nông nghiệp | Nghìn người | 8,0 | 10,1 |
|
| Tỷ lệ | % | 27 | 25,75 |
b) Hình thành và phát triển các đô thị mới:
Hình thành và phát triển đô thị mới Hòn La, các thị trấn, thị tứ.
c) Về hạ tầng xã hội (văn hóa, giáo dục, y tế.v.v.):
Đầu tư xây dựng các công trình như: bệnh viện, trường học, trường đào tạo nghề, trung tâm quan trắc môi trường, trung tâm văn hóa thể thao, trạm thu phát truyền hình, trường học quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Khu kinh tế Hòn La.
d) Bảo vệ môi trường và phát triển công nghệ:
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải, hệ thống kiểm soát và xử lý khí thải công nghiệp cho từng cơ sở sản xuất và toàn Khu kinh tế Hòn La. Xây dựng trung tâm quan trắc – giám sát môi trường. Xây dựng quy chế quản lý và kiểm tra nghiêm ngặt việc bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực quản lý môi trường.v.v.
Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký chất lượng sản phẩm.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Xây dựng và phát triển cảng biển:
Xây dựng phát triển cảng nước sâu Hòn La, bao gồm khu cảng tổng hợp, hệ thống cảng chuyên dùng, hệ thống dịch vụ phụ trợ và hậu cần cảng.
b) Giao thông đường bộ:
Đầu tư phát triển hệ thống giao thông đối ngoại của Khu kinh tế Hòn La với các tuyến trọng điểm đúng các cấp bậc kỹ thuật quy định; nâng cấp quốc lộ 1A đi qua Khu kinh tế Hòn La; cải tạo nâng cấp quốc lộ 12A trở thành một trục đường mang tính chất xuyên Á; hoàn thiện hệ thống đường trong Khu kinh tế Hòn La, đường ra cảng và các tuyến đường khác theo quy hoạch Khu kinh tế Hòn La; nâng cấp và duy tu bảo dưỡng các tuyến đường liên xã.
c) Giao thông đường sắt và đường hàng không:
Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nối từ nhà máy xi măng Sông Gianh tới cảng Hòn La; từng bước nâng cấp, hiện đại hóa cảng hàng không Đồng Hới nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không trong khu vực.
d) Cấp điện:
Đầu tư phát triển hệ thống đường dây và trạm biến áp trung gian theo dự báo nhu cầu tiêu thụ điện đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 để đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải điện cho sản xuất công nghiệp, thủy lợi, các ngành sản xuất khác và nhu cầu điện sinh hoạt cho dân cư khu vực Hòn La. Xây dựng trạm điện 110KV Hòn La.
đ) Cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường:
Hoàn thành dự án cấp nước, cải tạo và đổi mới hệ thống cấp nước hiện có, bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ nước cho sản xuất và sinh hoạt của khu vực theo đúng quy hoạch phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn xa hơn. Triển khai xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp với tiến độ đầu tư phát triển trong Khu kinh tế Hòn La.
e) Thông tin liên lạc:
Phấn đấu bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt với các nơi trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Phủ sóng điện thoại di động, thông tin liên lạc phục vụ đời sống.
6. Định hướng tổ chức lãnh thổ và phát triển các khu chức năng
a) Định hướng sử dụng đất:
Định hướng sử dụng đất đến năm 2020
| TT | Loại đất | Năm 2020 (ha) |
|
| Tổng diện tích tự nhiên của Khu kinh tế Hòn La | 10.000 |
| 1 | Đất khu phi thuế quan | 200 |
| 2 | Đất khu vực thuế quan | 9.800 |
| a | Đất xây dựng các khu chức năng ở Quảng Đông | 2.486 |
|
| - Đất khu cảng | 122 |
|
| - Đất công nghiệp | 1.000 |
|
| + Khu công nghiệp cảng biển Hòn La | 630 |
|
| Khu công nghiệp cảng biển Hòn La giai đoạn I | 97 |
|
| Khu công nghiệp cảng biển Hòn La giai đoạn II | 203 |
|
| Khu công nghiệp cảng biển Hòn La mở rộng | 330 |
|
| + Khu trung tâm nhiệt điện | 250 |
|
| + Khu công nghiệp đóng tàu | 120 |
|
| - Đất các khu du lịch | 300 |
|
| - Đất khu đô thị Hòn La | 250 |
|
| - Đất cây xanh cách ly, công viên sinh thái | 80 |
|
| - Đất cơ quan, trung tâm đào tạo | 30 |
|
| - Đất công trình đầu mối HTKT | 20 |
|
| - Đất giao thông đối ngoại, liên khu vực | 200 |
|
| - Đất khác (sông suối, núi đá.v.v.) | 484 |
| b | Đất xây dựng thuộc các xã Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng, Quảng Xuân | 6.214 |
|
| - Đất ở khu vực đô thị và nông thôn | 300 |
|
| - Đất nông nghiệp | 1.500 |
|
| - Đất lâm nghiệp và cây xanh | 1.100 |
|
| - Đất chuyên dùng (các cụm công nghiệp, giao thông, các công trình hạ tầng khác) | 700 |
|
| - Đất khác | 2.614 |
| c | Đất khác (mặt nước và đảo) | 1.100 |
Các số liệu về định hướng sử dụng đất nêu trên chỉ mới là dự kiến, sẽ được chuẩn xác và quy hoạch cụ thể khi lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng.
b) Định hướng phát triển các khu chức năng:
- Các khu chức năng trong khu vực xã Quảng Đông, gồm:
+ Khu phi thuế quan: tổng diện tích khu phi thuế quan dự kiến khoảng 200 ha ở phía Tây Bắc cảng Hòn La, có các phân khu chức năng sau: khu trung tâm thương mại, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh; khu sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, sửa chữa; khu giới thiệu sản phẩm, siêu thị, triển lãm, dịch vụ; khu trung chuyển hàng hóa, kho ngoại quan va các loại kho bãi khác; khu sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, sửa chữa.v.v. Toàn bộ khu vực này có hàng rào cứng, ra vào có kiểm soát liên ngành;
+ Khu thuế quan: tổng diện tích khu thuế quan dự kiến khoảng 9.800 ha, bao gồm các khu sau: khu cảng thuế quan; khu neo đậu, sửa chữa và đóng mới tàu thuyền; khu công nghiệp (chế biến nông lâm, thủy sản; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, lắp ráp điện tử, ô tô; công nghiệp nhẹ hướng vào xuất khẩu và một số ngành công nghiệp nặng khác); khu du lịch; khu đô thị mới; khu dân cư và hành chính; các khu khác.
- Khu vực các xã Quảng Phú, Cảnh Dương, Quảng Tùng, Quảng Hưng, Quảng Xuân:
+ Hình thành các vùng phân bố sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa;
+ Các cụm công nghiệp
+ Các cụm dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho đánh bắt và chế biến thủy sản;
+ Hình thành các điểm dân cư đô thị hóa ở Roòn, Cảnh Dương, Quảng Phú, Quảng Xuân, Quảng Hùng, Quảng Hưng.
V. LỰA CHỌN CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ TRỌNG ĐIỂM ĐẤU TƯ
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi và thu hút đầu tư và tiến hành xúc tiến đầu tư;
- Lập quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng cho các phân khu chức năng;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng trong và ngoài các khu chức năng của Khu kinh tế Hòn La;
- Tập trung đầu tư phát triển khu hạt nhân của Khu kinh tế Hòn La ở xã Quảng Đông. Trong khu hạt nhân này có Khu công nghiệp cảng biển Hòn La, cảng Hòn La, khu du lịch, thương mại, dịch vụ, khu dân cư và khu phi thuế quan;
- Hình thành một số hạng mục cơ bản theo quy hoạch của Khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến với nhiều loại hình đa dạng, phong phú gắn với các khu du lịch khác trong tỉnh, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng cũng như vùng du lịch miền Trung;
- Phát triển các điểm dân cư đô thị; từng bước hình thành khu đô thị mới hiện đại, văn minh phù hợp với khu kinh tế mang tính động lực;
- Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuẩn bị các điều kiện tiền đề để phát triển theo quy hoạch khu vực 5 xã Quảng Phú, Quảng Tùng, Quảng Hưng, Quảng Xuân, Cảnh Dương vào những năm sau 2010;
- Hoàn thành công tác đền bù, giải tỏa, thu hồi đất, tái định cư trong Khu kinh tế Hòn La theo quy hoạch;
- Hoàn chỉnh về cơ bản khu phi thuế quan. Tập trung xây dựng cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cho khu phi thuế quan để kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của Khu kinh tế Hòn La. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan;
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các khu chức năng theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Mở rộng Khu công nghiệp Hòn La;
- Đầu tư phát triển các hạng mục công trình và phát triển các ngành sản phẩm theo quy hoạch ở các xã phía Nam trong Khu kinh tế Hòn La;
- Khu đô thị mới được đầu tư xây dựng và chỉnh trang hiện đại, các hoạt động dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế như tài chính ngân hàng, chứng khoán, bưu chính viễn thông được phát triển.
VI. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Dự kiến huy động các nguồn vốn như sau: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất, vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài.v.v.
Tổng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và phát triển Khu kinh tế Hòn La là rất lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên, cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa – thể thao.v.v.
Hướng sử dụng các nguồn vốn như sau: nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách đầu tư vào các lĩnh vực và hạng mục chính gồm: hạ tầng giao thông, cảng biển; cấp, thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, nghĩa trang; xây dựng hồ chứa nước; các công trình hạ tầng xã hội quan trọng. Vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các nguồn vốn khác đầu tư vào các công trình hạ tầng trong khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch và một số công trình kết cấu hạ tầng khác .v.v.
Ưu tiên đào tạo cán bộ đầu đàn (khoa học, quản lý, nhà doanh nghiệp, công nhân bậc cao). Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề. Có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc tại khu Khu kinh tế Hòn La. Không ngừng nâng cao mặt bằng dân trí cho cư dân trên địa bàn, đặc biệt chú ý tới khu vực nông thôn. Có chính sách sử dụng phù hợp, khuyến khích nhân tài và tính năng động, sáng tạo của người lao động.
3. Các giải pháp xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư và các giải pháp khác
Tăng cường mở rộng và đa dạng hóa các loại hình quảng bá, xúc tiến đầu tư; thực hiện tốt các biện pháp khuyến khích, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư; đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư. Có giải pháp về tăng cường hợp tác và phối hợp phát triển với các khu kinh tế khác trong vùng.
4. Cơ chế, chính sách phát triển
Cơ chế, chính sách phát triển áp dụng cho Khu kinh tế Hòn La tương tự cơ chế, chính sách áp dụng cho các khu kinh tế thuộc cấp tỉnh quản lý đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành.
5. Mô hình quản lý Khu kinh tế Hòn La
Tổ chức bộ máy quản lý Khu kinh tế Hòn La:
- Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có trụ sở, có biên chế chuyên trách, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp; là một đầu mối kế hoạch và ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, được cân đối vốn để đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, thực hiện chi ngân sách thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển, các chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác được giao.
- Trưởng ban và các Phó Trưởng ban của Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn; ngoài ra, trong quá trình phát triển từng bước hình thành các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Hòn La.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế Hòn La nêu trong Quy hoạch, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La, kèm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Quảng Bình phù hợp với mục tiêu phát triển Khu kinh tế Hòn La;
- Chỉ đạo việc lập và trình duyệt theo quy định: quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các phân khu chức năng của Khu kinh tế Hòn La;
- Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Khu kinh tế Hòn La;
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; chỉ đạo các cơ quan chức năng của Tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc đầu tư phát triển, quản lý và vận hành Khu kinh tế Hòn La;
- Có giải pháp và xây dựng phương án huy động các nguồn vốn một cách cụ thể, hợp lý, có tính khả thi nhằm thu hút vốn đầu tư; giảm tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) phù hợp với khả năng cân đối vốn và có các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực phù hợp nhằm bảo đảm tính khả thi của Quy hoạch. Cần coi trọng và có giải pháp vừa đầu tư vừa khai thác từ quỹ đất để có nguồn thu, đầu tư trở lại phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế Hòn La. Trước mắt, trong giai đoạn 2008 – 2010, cần xây dựng chính sách huy động, thu hút vốn đầu tư thật cụ thể, hấp dẫn đến từng dự án, lĩnh vực đầu tư; trước hết là chính sách huy động nguồn lực từ việc khai thác quỹ đất, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương, các nhà đầu tư nước ngoài;
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền), các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế Hòn La.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH, THỜI KỲ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1545/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
I. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1. Trung tâm nhiệt điện Quảng Trạch
2. Nhà máy đóng tàu Hòn La.
3. Nhà máy chế biến dăm giấy xuất khẩu.
4. Nhà máy tinh luyện Fero Mangan và khu liên hợp cán thép.
5. Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô.
6. Nhà máy sản xuất nhựa Eboxy.
7. Nhà máy sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị điện, điện lạnh.
8. Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
9. Kho hàng hóa và dịch vụ sửa chữa cơ khí.
10. Nhà máy sản xuất nội thất tàu thủy và sửa chữa tàu thủy.
11. Nhà máy thủy tinh bao bì.
12. Nhà máy đóng tàu loại nhỏ và sà lan.
13. Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, xe máy và các sản phẩm cao su chất lượng cao.
14. Nhà máy sản xuất các sản phẩm Composit.
15. Nhà máy nhiệt điện chạy than.
16. Nhà máy kính xây dựng và dân dụng.
17. Nhà máy cơ khí.
18. Nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao.
19. Nhà máy chế biến gỗ.
20. Nhà máy chế biến thủy, hải sản.
II. CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Hạ tầng Khu công nghiệp cảng biển Hòn La.
2. Cảng Hòn La
3. Khu dịch vụ hậu cần nghề cá và neo đậu tàu, thuyền trú bão Hòn La.
4. Nâng cấp đường nối quốc lộ 1A – Cảng Hòn La
5. Hệ thống đường giao thông dọc nối các xã ven biển của Khu kinh tế Hòn La
6. Hệ thống đường giao thông nối các xã hiện có trong Khu kinh tế Hòn La.
7. Hệ thống đê, kè biển trong phạm vi Khu kinh tế Hòn La.
8. Đường dây 110 KV của Khu công nghiệp Hòn La.
9. Trạm biến áp 110 KV Khu Công nghiệp Hòn La.
10. Công trình đầu nguồn của hệ thống cấp nước.
11. Hệ thống cấp nước Khu kinh tế Hòn La
12. Nhà máy xử lý nước thải và chất thải Khu kinh tế Hòn La.
13. Cơ sở hạ tầng Khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến,
14. Phủ sóng điện thoại di động.
15. Truyền hình kỹ thuật số mặt đất.
III. THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ
1. Trung tâm thương mại Khu kinh tế Hòn La
2. Khu du lịch sinh thái Vũng Chùa – Đảo Yến.
IV. Y TẾ, VĂN HÓA – XÃ HỘI, GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO, THỂ DỤC – THỂ THAO
1. Bệnh viện đa khoa Khu kinh tế Hòn La
2. Xây dựng các công trình thể dục – thể thao.
3. Nâng cấp hệ thống trường học
4. Trung tâm đào tạo nghề
5. Nâng cấp các trạm y tế xã.
V. NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Sản xuất rau (hạ tầng một số vùng chuyên canh rau)
2. Các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm.
3. Nuôi thủy, hải sản công nghiệp.
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.
|
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
No: 1545/QD-TTg |
Hanoi, October 27, 2008 |
DECISION
APPROVING THE DEVELOPMENT PLANNING OF HON LA ECONOMIC ZONE, QUANG BINH PROVINCE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the elaboration, approval and management of master plans on socio-economic development, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the elaboration, approval and management of master plans on socio-economic development;At the proposal of the president of the People’s Committee of Quang Binh province and the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1. To approve the Planning on development of Hon La economic zone, Quang Binh province, with the following principal contents:
I. SCOPE OF HON LA ECONOMIC ZONE
Hon La economic zone encompasses six coastal communes (including sea area and islands) of Quang Trach district, namely Quang Dong, Quang Phu, Quang Tung, Canh Duong, Quang Hung and Quang Xuan, with an area of about 10,000 hectares, including 8,900 hectares in the mainland and 1,100 hectares of sea areas and islands.
II. GUIDING VIEWPOINTS AND MAJOR DEVELOPMENT OBJECTIVES
1. Development viewpoints
- To build Hon La economic zone into one of modem international trade centers in the northern Central Vietnam. To prioritize economic development in association with ports, services and tourism;
- To develop Hon La economic zone from the viewpoint of open economy and international economic integration, promoting economic cooperation, attracting resources from various economic sectors both at home and abroad (including foreign consultancy) and adapting to an international competitive environment.
- To develop Hon La economic zone in association with Vung Ang economic zone (Ha Tinh province), the economic corridor along National Highway 12A and Phong Nha-Ke Bang tourist resort; with countries in the Greater Mekong Sub-region (GMS) of the East-West economic corridor, especially Cambodia, Laos and Thailand;
- To build Hon La economic zone after the model of a general economic zone with an industrial park closely linked to the sea, tourist resorts with unique tourist products, a port-based economy, a non-tariff area in association with Hon La seaport and urban residential quarters.
At the initial stage, to focus on strongly developing a “core” area of Hon La economic zone in Quang Dong and Quang Phu communes. The core area will embrace Hon La seaport industrial park, Hon La port, a tourist, trade and service center; residential quarters and a non-tariff area. In the next period, to expand to other communes in Hon La economic zone while making further investment to complete the construction of the high-quality core area and step by step promoting port and tourist services;
- To concentrate on the construction of modem and synchronous material foundations and infrastructure facilities in Hon La economic zone. To apply dynamic development mechanisms and policies to develop all forms of production and business and investment in the construction of infrastructure facilities;
- To attach importance to the development of trade, import and export, services, tourism and other industries in close association with the sea, considering it an important solution for quickly and effectively developing Hon La economic zone.
- To effectively develop Hon La economic zone in all areas of economy, politics, security, defense, environmental protection and extension of regional and international relations;
- To implement incentive mechanisms and policies to Hon La economic zone in a long-term manner;
- To perform unified management and apply simple and convenient one-stop-shop administrative procedures to create an open investment environment for all production, business and service activities in Hon La economic zone.
2. Major development objectives
- To tap to the utmost the advantages regarding natural conditions and economic-political geographical location in domestic and international trade and services, boosting the socio-economic development in Quang Binh province, the northern Central Vietnam and the entire Central Vietnam with a view to contributing to narrowing the gap between this region and other regions in the country;
- To build and develop Hon La economic zone with such major industries as thermal power; seagoing and fishing ship building and repair; cement; glass manufacture and other allied industries. To develop urban residential quarters.
- To develop a non-tariff area along with making investment in and effectively exploiting Hon La port, which will, together with national highways 1A and 12A and Cha Lo (Quang Binh), Cau Treo (Ha Tinh) and Lao Bao (Quang Tri) border gates, become an important gate to the East Sea in South Lao, Northeast Thailand and the Mekong sub-region;
-To create about 39,000-40,000 jobs, train and raise the quality of human resources and increase laborers’ income;
- From now to 2010: To make phase-I investment in Hon La seaport; to continue building infrastructure facilities and attracting investment in Hon La seaport industrial park to reach an occupancy rate of 90-95%; to form a number of basic facilities of Vung Chua-Dao Yen tourist resort as planned; to develop urban residential places and step by step form modern and civilized urban centers; to invest in the construction of inter-regional and intra-regional trunk roads and functional areas; to initially exploit the port, non-tariff area, tourist resorts and industrial parks;
- From 2011 to 2020: To continue building and investing in infrastructure facilities in the zone; to implement detailed plannings and make further investment in the construction of infrastructure facilities and production and business activities in industrial parks, tourist resorts, entertainment and recreation centers and the non-tariff area.
III. DEVELOPMENT MODEL OF HON LA ECONOMIC ZONE
1. Hon La economic zone will be a general economic zone of national and international significance with the following industries: thermal power; seagoing and fishing ship building and repair; seaport; tourism; trade and services; urban development and other industries associated with the national highway 12A economic corridor and Cha Lo international border-gate economic zone.
Hon La economic zone is planned to have the following functional areas: a non-tariff area and a tariff area including industrial parks, a port and port-based logistic service center, residential quarters, urban centers, tourist-service centers and administrative centers.
2. Hon La economic zone may apply investment incentives and supports under the Investment Law, the Enterprises Law and guiding documents as well as other regulations and special incentives suitable to regional economic zone models and in accordance with Vietnamese law.
IV. ORIENTATIONS ON DEVELOPMENT OF MAJOR INDUSTRIES AND DOMAINS IN HON LA ECONOMIC ZONE
1. Industrial development
To prioritize the development of industries associated with the strengths of Hon La economic zone such as those closely associated with the exploitation of the sea and seaport, power generation, allied industries, export-oriented industries and industries with advanced technologies. To create key industrial products of great influence and high competitiveness to meet regional and international integration requirements, aiming to create conditions for long-term development. To make further investment in and complete the construction of Hon La seaport industrial park; to form a thermal power center, a shipbuilding center and several industrial clusters in Hon La economic zone. To closely combine economic development with the protection of natural resources and the environment.
With the above orientations, from now to 2020, to focus on developing the following major industries:
- Seagoing and fishing ship building and repair, attaching importance to projects on building ships for offshore fishing (ships of 400-1,000 CV);
- Power generation (thermal power);
- Producing construction materials and cement, facing stone slabs, asphalt concrete, high-class construction materials and pre-cast concrete components; tunnel bricks; steels and steel and iron products and structures;
- Manufacturing heavy equipment; processing and assembling automobiles, assembling motorbikes; office equipment; electrical and refrigeration equipment and high-quality electrical appliances; manufacturing motors;
- Manufacturing, processing and designing products and packages;
- Production and processing activities in the domain of biotechnology and new materials;
- Manufacturing processing precision mechanical equipment and assembling digital devices;
- Manufacturing high-class plastic products, detergents, chemicals and cosmetics; glass products; processing glass; packaging and printing goods labels; papers and paper products;
- Processing aquatic, marine, agricultural and forest products (timber products);
- Cottage industries;
- Oil refinery and petrochemistry (when conditions permit).
2. Orientations on development of services and formation of a non-tariff area
To concentrate efforts on developing a number of major services and service products such as port and ocean shipping services, tourism, trade, finance-banking, post and telecommunications, etc.
a. To develop port services and ocean shipping services:
- Regarding port services: To develop various port services such as ocean shipping agency and maritime brokerage; seagoing ship towage; ocean shipping agency; ship chandling and crew supply: cargo forwarding and tally; cargo loading and unloading, warehousing, import and export, transfer out of border gates, transit; ship dock repair; marine environmental sanitation and sea rescue, etc.
- Ocean shipping: To study and develop ocean shipping services along the line of building a seagoing fleet for transportation of cargoes imported and exported through Hon La port.
b. Tourism development:
To increase investment in the development of tourist infrastructure; to prioritize the development of some big modern tourist resorts; to intensify dissemination and promotion of tourist images: to conduct communication and education to raise public awareness about tourist services; to apply scientific advances, especially information technology, to tourism development; to combine socio-economic and tourism development with the protection of natural resources and the environment.
To diversify tourist products (mountain tourism, sight-seeing, trekking, sea tourism, leisure sports, resort and beach tourism); to associate tourism development in Hon La economic zone with Phong Nha-Ke Bang and other tourist sites in the region. To continue upgrading and step by step building Vung Chua-Dao Yen tourist resort and other tourist sites according to planning. To create an environment conducive to investment in tourism development. To increasingly improve the quality of tourist services.
c. Trade development:
To promote the advantages regarding geological locations, natural landscape and transport convenience to keep up with market demands and boost trade development. To form trade centers in new urban centers. To renovate and upgrade the system of marketplaces in communes, car terminals and wholesale markets. To prioritize the development of import and export activities; goods sale and purchase support services and goods storage and packaging in service of export or re-export. To pay attention to the development of trade infrastructure facilities (marketplaces, department stores, bonded warehouses, trade fair, exhibition and trade promotion centers).
d. Development of other services:
To develop other services such as finance-banking, securities, insurance, post and telecommunications, legal consultancy, investment consultancy, business consultancy, scientific and technological services, notarization, assessment and asset auction.
e. Orientations on the development of the non-tariff area:
To form a non-tariff area closely linked with part of Hon La port which will cover 200-250 hectares in Quang Dong commune in the northeast of Hon La economic zone. In the non-tariff area, to develop the production of goods for export and local consumption (processing and re-processing), trade in goods (including import, export, transfer out of border gate, temporary import for re-export, distribution and retail supermarkets), trade in services (classification, packaging, transportation and delivery of goods in transit, preservation and warehousing, post and telecommunications, finance, banking, transport, insurance, recreation and entertainment, food and drink catering), trade promotion and other trade activities.
To form the following sub-areas in the non-tariff area:
- A trade center with transaction offices, representative offices and branches;
- A center for production, processing, reprocessing, assembly and repair activities;
- A center for product introduction, supermarkets, exhibition centers and services;
- A goods entrepot sub-area with bonded warehouses and other warehouses and storing yards.
- A sub-area for production, processing, reprocessing, assembly and repair
3. Development of agriculture-forestry, fisheries and rural trades
a. Agricultural and forestry development:
To develop agriculture in a comprehensive manner in the direction of restructuring high-value crops and domestic animals in order to supply safe food for Hon La economic zone, combining agricultural production with tourism. To develop husbandry along the line of increasing product quantity and quality to turn out commercial commodities for consumption and export. To boost the application of scientific and technological advances and biotechnology, revitalize animal breeds and plant varieties to increase productivity and product quality. To plant coastal protection forests; to develop pine tree forests according to planning and carry out afforestation under cooperation projects.
b. Fisheries development:
To focus on aquaculture, fishing, processing and fishing services. To form a economic-technical cluster in service of fishing and aquatic product processing in Roon lagoon. To help inshore fishermen shift to other trades like aquaculture, aquatic product processing, fishing services or tourist services. To make further investment to develop offshore fishing vessels on the basis of consolidating and raising the effectiveness of offshore fishing fleets. To plan aquaculture areas in order to form intensive aquacultural areas to meet the demand of Hon La economic zone and create sources of raw materials for export processing.
4. Orientations on development of social domains and environmental protection
a. Population and labor forecasts for 2020
- Forecasts about the zone’s population
|
No. |
Indicator |
Unit of calculation |
Population forecasts |
Population forecasts |
|
|
|
|
|
2010 |
2020 |
|
|
1 |
Population of the whole economic zone |
Thousand people |
51 |
66.8 |
|
|
|
Population growth rate |
% |
2.5 |
2.75 |
|
|
|
Mechanical increase |
% |
1.44 |
1.71 |
|
|
2 |
Urban population |
Thousand people |
12.4 |
31.2 |
|
|
3 |
Rural population |
Thousand people |
38.6 |
35.6 |
|
|
|
Urbanization rate |
% |
24.4 |
46.7 |
|
- Labor demand forecasts
|
No. |
Sector |
Unit of calculation |
Labor demand |
Labor demand |
|
|
|
|
|
2010 |
2020 |
|
|
|
Total labor demand |
Thousand people |
29.6 |
39.2 |
|
|
1 |
Industry - construction |
Thousand people |
14 |
19 |
|
|
|
Percentage |
% |
47.3 |
48.5 |
|
|
2 |
Services |
Thousand people |
7.6 |
10.1 |
|
|
|
Percentage |
% |
25.7 |
25.75 |
|
|
3 |
Agriculture |
Thousand people |
8.0 |
10.1 |
|
|
|
Percentage |
% |
27 |
25.75 |
|
b. To form and develop new urban centers:
To form and develop Hon La new urban center and townships.
c. On social infrastructure (culture, education, healthcare):
To invest in the construction hospitals, schools, job-training schools, environmental observation centers, culture and sports centers, television broadcasting stations and international schools in order to meet the development requirements of Hon La economic zone.
d. Environmental protection and technological development:
To invest in the construction of a system of solid waste and wastewater treatment and a system of industrial waste gas control and treatment for every production establishment and the whole Hon La economic zone. To build an environmental observation and supervision center. To formulate a mechanism for strict management and examination of environmental protection. To increase the environmental management capacity.
To support enterprises in applying information technology, renewing production technologies and applying environmentally friendly technologies and international standards. To effectively protect industrial property rights. To develop technical services and enhance the state management of product quality registration.
5. Development of the infrastructure system
a. To build and develop seaports:
To build and develop Hon La deepwater port, including a multi-purpose port, a system of specialized ports, support and logistic services.
b. Road transport:
To invest in the develop of a system of outbound roads of Hon La economic zone with key routes up to prescribed technical standards; to upgrade national highway 1A’s section running through Hon La economic zone; to renovate and upgrade national highway 12A to a trans-Asian highway; to complete the system of roads in Hon La economic zone, the road leading to the port and other roads according to the planning on Hon La economic zone; to upgrade and maintain inter-communal roads.
c. Railway and airway transport:
To study the construction of a railway linking Song Gianh cement plant to Hon La port; to step by step upgrade and modernize Dong Hoi airport in order to satisfy regional air transport demand.
d. Electricity supply:
To invest in the development of a system of intermediate transmission lines and transformer stations according to the electricity demand forecasts for 2010 and orientations up to 2020 in order to fully meet the needs for electric load for industrial production, irrigation and other production activities as well as daily-life activities in Hon La area. To build Hon La 110 kV station.
e. Water supply, drainage and environmental sanitation:
To complete the project on water supply, renovate the existing water supply system to meet water demand for production and daily-life activities in the region in accordance with the development planning up to 2010 and afterward. To build a water drainage system and a wastewater and solid waste collection and treatment system in conformity with the schedule of development investment in Hon La economic zone.
f. Communication and information:
To strive to ensure smooth intra-provincial, national and international communication. To ensure the coverage of mobile phone signals and communications in service of daily-life activities.
6. Orientations on territorial organization and functional quarters
a. Land use orientations:
Land use orientations up to 2020
|
No. |
Type of land |
2020 (hectare) |
|
|
Total land area of Hon La economic zone |
10,000 |
|
1 |
Land area of the non-tariff area |
200 |
|
2 |
Land area of the tariff area |
9,800 |
|
a |
Land for construction of functional quarters in Quang Dong commune |
2.486 |
|
|
- Port land |
122 |
|
|
- Industrial land |
1,000 |
|
|
+ Hon La seaport industrial park |
630 |
|
|
Hon La seaport industrial park, phase I |
97 |
|
|
Hon La seaport industrial park, phase II |
203 |
|
|
Expanded Hon La seaport industrial park |
330 |
|
|
+ Thermal power center |
250 |
|
|
+ Shipbuilding industrial park |
120 |
|
|
- Tourist resorts |
300 |
|
|
- Hon La urban center |
250 |
|
|
- Area of green belts and ecological parks |
80 |
|
|
- Land area for building agencies and training centers |
30 |
|
|
- Land area for technical infrastructure facilities |
20 |
|
|
- Land area for external and trans-regional transport |
200 |
|
|
- Other land (rivers, streams, rocky mountains) |
484 |
|
b |
Construction land in Quang Phu, Quang Tung, Canh Duong, Quang Hung and Quang Xuan communes |
6,214 |
|
|
- Land in urban and rural areas |
300 |
|
|
- Agricultural land |
1,500 |
|
|
- Forestry land and greenery |
1,100 |
|
|
- Special-purpose land (industrial clusters, roads or other infrastructure facilities) |
700 |
|
|
- Other land |
2,614 |
|
c |
Other land (water surface and islands) |
1,100 |
The above land-use data are just projections which will be adjusted to be more precise in the process of elaborating the master plan on construction of the economic zone and detailed plannings on construction of functional quarters.
b. Orientations on development of functional quarters:
- Functional areas in Quang Dong commune, including:
+ A non-tariff area, which covers about 200 hectares to the northwest of Hon La port with the following sub-areas: a trade center with transaction offices, representative offices and branches; a center for production, processing, reprocessing, assembly and repair activities; a center for product introduction, supermarkets, exhibition and services; and a goods entrepot with bonded warehouses and other warehouses and storing yards. This area shall be separated with hard fences from other areas and its entry and exit will be subject to joint control;
+ A tariff area, which covers about 9,800 hectares, including the following sub-areas: a tariff port; a ship anchorage, repair and building center; industrial parks (processing agricultural, forest and aquatic products; construction materials; mechanical engineering, electronic assembly, automobiles; export-oriented light industries and some heavy industries); tourist sites; new urban centers; administrative and residential quarters and other sub-areas.
- To build in Quang Phu, Canh Duong, Quang Tung, Quang Hung and Quang Xuan communes:
+ Specialized agricultural production areas;
+ Industrial clusters;
+ Technical service centers for fishing and aquatic product processing activities;
+ Urbanized residential quarters in Roon, Canh Duong, Quang Phu, Quang Xuan. Quang Tung and Quang Hung.
V. SELECTION OF DEVELOPMENT PERIODS AND INVESTMENT FOCUSES
1. The period from now to 2015
- To formulate a Regulation on the operation of Hon La economic zone; to work out a list of projects calling for investment capital and carry out investment promotion;
- To elaborate a general planning and detailed plannings on construction of functional sub-areas;
- To build important infrastructure facilities inside and outside functional sub-areas of Hon La economic zone;
- To make intensive investment in the development of the core area of Hon La economic zone in Quang Dong commune with Hon La seaport industrial park, Hon La port, a tourist, trade and service center, residential quarters and the non-tariff area;
- To form a number of basic facilities of Vung Chua-Dao Yen tourist resort with diversified forms of tourism closely associated with other tourist resorts in the province, Phong Nha-Ke Bang national park and the Central Vietnam tourist region.
- To develop urban residential quarters, step by step form new modern and civilized urban centers suitable to a driving economic zone;
- To gradually carry out economic restructuring and prepare preconditions for the development of the area in five communes of Quang Phu, Quang Tung, Quang Hung, Quang Xuan and Canh Duong according to planning in the period after 2010;
- To complete the payment of compensations for ground clearance, land recovery and resettlement in Hon La economic zone according to planning;
- To basically complete the construction of the non-tariff area. To concentrate on elaborating mechanisms and policies on investment in infrastructure facilities in the non-tariff area to call for foreign direct investment therein.
2. The 2016-2020 period
- To continue building and investing in the development in infrastructure facilities in Hon La economic zone. To implement detailed plannings on and make further investment in the construction of infrastructure facilities and the operation of industrial parks, tourist sites, recreation and entertainment centers and the non-tariff area;
- To continue building and completing the construction of functional areas according to the approved master plan and detailed plannings;
- To expand Hon La industrial park;
- To invest in the development of construction items and develop production lines in southern communes in Hon La economic zone according to planning;
- To invest in the construction of a modem urban center and development of finance, banking, securities, post and telecommunications services up to international standard.
VI. LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
(See enclosed Appendix)
VII. A NUMBER OF MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION
1. Solutions for raising investment capital
Capital is expected to be raised from the following sources: the state budget, the State’s development investment credit capital; capital earned from the auction of land use rights, capital of domestic enterprises and inhabitants, and foreign investment capital.
The total capital demand for investment in the development of Hon La economic zone is very big compared to local sources and central supports. Therefore, in order to meet the above capital investment demand, it is necessary to work out a system of measures for raising capital, especially from domestic sources, tapping to the utmost capital sources from the land fund, attaching importance to the attraction of capital from non-state economic sectors and raising capital from all sources for investment in healthcare, education, culture and sports.
Capital sources shall be used as follows: state budget capital or capital of state budget origin shall be used for investment in major domains and works, including: transport infrastructure, seaport; water supply and drainage, wastewater and solid waste treatment, cemeteries; construction of reservoirs; and important social infrastructure facilities. Credit capital, capital from enterprises and investors and other capital sources shall be used for investment in infrastructure facilities in industrial parks, the non-tariff area, tourist sites and other infrastructure facilities.
2. Development of human resources
To prioritize the training of key human resources (scientists, managers, entrepreneurs and skilled workers). To diversify job-training forms. To formulate mechanisms and policies to encourage and attract technical and skilled workers from other places to work in Hon La economic zone. To incrementally raise the intellectual level of local people, paying greater attention to rural areas. To formulate appropriate policies to encourage talented people as well as creative and dynamic laborers.
3. Solutions for investment promotion, improvement of the investment environment and other solutions
To expand and diversify forms of investment propagation and promotion; to effectively implement measures to encourage and attract various investment capital sources. To raise the effectiveness of the state management of investment activities and promote the training and re-training of managers; step up administrative reform in order to attract investment. To work out solutions for enhancing cooperation and coordination with other economic zones in the region.
4. Development mechanisms and policies
Development mechanisms and policies applicable to Hon La economic zone are similar to those applicable to other provincial-level economic zones established under the Prime Minister’s decisions and shall be specified in the Regulation on operation of Hon La economic zone issued by the Prime Minister.
5. Managerial model of Hon La economic zone
The organization of the managing apparatus of Hon La economic zone:
The Management Board of Hon La economic zone is set up under the Prime Minister’s decision, is a state management agency attached to the People’s Committee of Quang Binh province, has the legal person status, a national emblem-bearing seal, a working office and full-time staff; its operating funds shall be allocated from the state budget. It is a planning and budgetary unit under the People’s Committee of Quang Binh province and is allocated capital from the state budget for capital construction investment and spend budget capital in development investment, target programs and other assigned tasks;
- The head and deputy heads of the Management Board of Hon La economic zone are appointed by the president of the People’s Committee of Quang Binh province. The Board has an assisting apparatus consisting specialized sections and departments. In addition, attached non-business units and infrastructure development investment companies may be step by step formed in the course of development of the economic zone.
Article 2. To assign the People’s Committee of Quang Binh province to base itself on the objectives, tasks and orientations on socioeconomic development of Hon La economic zone slated in this Planning to coordinate with concerned ministries and branches in:
- Elaborating a scheme on the establishment of the Management Board of Hon La economic zone, stating its functions, tasks, powers and organizational structure, and submitting it to the Prime Minister for consideration and decision;
- Adjusting and supplementing the master plan on socio-economic development, land-use planning and land-use plan of Quang Binh province in conformity with the development objectives of Hon La economic zone;
- Directing the elaboration and submission for approval of the general planning and detailed plannings on the construction of functional sub-areas of Hon La economic zone;
- Approving the list of development investment projects and annual plans on capital construction investment in Hon La economic zone;
- Directing and creating conditions for the Management Board of Hon La economic zone to operate and perform its assigned functions, tasks and powers;
- Directing the People’s Committee of Quang Trach district to properly perform ground clearance work; and directing provincial functional agencies to coordinate with the Management Board of Hon La in settling problems related to the development investment, management and operation of Hon La economic zone;
- Working out specific, appropriate and feasible solutions and plans to attract investment capital; reducing the proportion of investment capital from the state budget (the central budget and local budget) to suit the capital-balancing capacity and adopting appropriate mechanisms and policies on mobilization of various sources to ensure the feasibility of the Planning. Attaching importance to and working out solutions for making investment while exploiting the land fund so as to have sources for re-investment in socio-economic development of Hon La economic zone. At first, in the 2008-2010 period, working out specific and attractive policies on mobilization of capital for each investment project and domain, first of all, policies on the mobilization of sources from the land fund and attraction of investment capital from all economic sectors, enterprises and investors inside and outside the province as well as foreign investors;
- Studying and promulgating or submitting to competent state agencies for promulgation (for matters falling beyond its competence) specific mechanisms and policies to mobilize and effectively use resources, encourage and attract investment capital so as to ensure the realization of socio-economic development objectives, tasks and orientations of Hon La economic zone.
Article 3. To assign concerned ministries and branches to perform the state management of Hon La economic zone; coordinate with and assist the People’s Committee of Quang Binh province and the Management Board of Hon La economic zone in elaborating, adjusting and supplementing the above-said regulations, schemes and plannings and in studying, formulating and submitting to competent state agencies for promulgation specific mechanisms and policies for Hon La economic zone; speed up the investment in works and the implementation of projects of regional scale or nature which are important to the development of Hon La economic zone; and study adjustments and supplements to branch development plannings and plans on investment in concerned works and projects expected to be invested in Hon La economic zone.
Article 4. This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 5. The president of the People’s Committee of Quang Binh province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.
|
|
PRIME MINISTER |
APPENDIX
LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN HON LA ECONOMIC ZONE, QUANG BINH PROVINCE, IN THE PERIOD FROM NOW TO 2020(Attached to the Prime Minister’s Decision No. 1545/QD-TTg of October 27, 2008)
I. INDUSTRIAL PRODUCTION
1. Quang Trach thermal power center.
2. Hon La shipyard.
3. Exported paper chip processing mill.
4. Ferro manganese refinery plant and steel rolling complex.
5. Automobile manufacture and assembly plant.
6. Eboxy plastic plant.
7. Electrical and refrigeration equipment manufacture, processing and assembly plant.
8. Construction material plant.
9. Warehouses and mechanical engineering repair services.
10. Ship interior manufacture and ship repair plant.
11. Glass package plant.
12. Small-sized ship and barge building plant.
13. Automobile and motorbike tire and tube and high-quality rubber product plant.
14. Composite product plant.
15. Coal-fired thermal power plant.
16. Construction and civil glass plant.
17. Mechanical factory.
18. Children toy and sport equipment plant.
19. Wood processing factory.
20. Aquatic and marine product processing factory.
II. INFRASTRUCTURE FACILITIES
1. Infrastructure facilities of Hon La seaport industrial park.
2. Hon La port.
3. Hon La fishing logistic service center and storm shelter.
4. Upgrading the road linking national highway 1A to Hon La port.
5. The system of roads linking coastal communes of Hon La economic zone.
6. The system of roads linking existing communes in Hon La economic zone.
7. The system of sea dykes and embankments in Hon La economic zone.
8. Hon La industrial park’s 110 kV transmission lines.
9. Hon La industrial park’s 110 kV transformer station.
10. Head facilities of the water supply system.
11. Water supply system of Hon La economic zone.
12. Wastewater and waste treatment plant of Hon La economic zone.
13. Infrastructure facilities in Vung Chua –Dao Yen tourist resort.
14. Mobile phone signal coverage.
15. Terrestrial digital television.
III. TRADE, TOURISM AND SERVICES
1. Hon La economic zone trade center.
2. Vung Chua - Dao Yen eco-tourist resort.
IV. HEALTHCARE, SOCIO-CULTURE, EDUCATION- TRAINING, PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
1. Hon La economic zone’s general hospital.
2. Building of physical training and sport facilities.
3. Upgrading of school buildings.
4. Job-training centers.
5. Upgrading of communal health stations.
V. AGRICULTURE - FORESTRY - FISHERIES AND RURAL DEVELOPMENT
1. Vegetable production (infrastructure of some areas under vegetable).
2. Cattle and poultry rearing projects.
3. Industrial-scale aquaculture.
* Note: The location, size, land area, total investment capital and capital sources of the above-said projects shall be calculated, selected and specified in the process of formulating and submitting projects for approval, depending on the capital demand and capital-balancing and -raising capacity in each period.
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 1545/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 27/10/2008 |
| Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
| Ngày hiệu lực | 29/11/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật