Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 160/2004/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 06/09/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 27/09/2004
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 160/2004/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 06/09/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 27/09/2004
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 160/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 160/2004/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH KHU VỰC CẤM, ĐỊA ĐIỂM CẤM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật Nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.

Công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hoặc thường trú tại Việt Nam (sau đây gọi là người nước ngoài) muốn vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Điều 5 của Quyết định này.

Quyết định này không áp dụng đối với công dân Việt Nam được phép thường xuyên cư trú, làm việc ở khu vực cấm, địa điểm cấm.

Điều 2. Khu vực cấm, địa điểm cấm gồm:

1. Các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển.

2. Các khu vực công nghiệp quốc phòng, công an; các khu quân sự, khu công an, doanh trại quân đội nhân dân, doanh trại công an nhân dân, sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí của quân đội nhân dân, công an nhân dân.

3. Các kho dự trữ chiến lược quốc gia.

4. Các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.

5. Khu vực biên giới (trừ các thị xã, thị trấn và các điểm du lịch đã được Chính phủ cho phép; các trường hợp có giấy tờ hợp lệ xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt, các trường hợp công dân nước thứ ba được qua lại theo Hiệp định về Quy chế biên giới mà Việt Nam đã tham gia ký kết).

6. Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của nhân dân, Nhà nước, mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài.

Điều 3. Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm". Mẫu biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm" theo quy định thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 4. Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm trong phạm vi địa phương mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự.

3. Bộ trưởng Bộ Công an xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm tại các đơn vị công an.

4. Việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trong vành đai biên giới và Quy chế quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực vành đai biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời và quyết định cắm biển cấm tạm thời nêu tại khoản 6 Điều 2 Quyết định này.

Điều 5. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm:

1. Khu vực cấm, địa điểm cấm phải có Nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó quy định.

2. Công dân Việt Nam vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép.

Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải có giấy phép của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự, khu vực công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó cho phép.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế dự trù kinh phí từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 128/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về xác định các khu vực, địa điểm được cắm biển cấm.

Điều 8. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa: 160/2004/QĐ-TTg Quyết định 160/2004/QĐ-TTg Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg Quyết định 160/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 160 2004 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 160/2004/QD-TTg

Hanoi, September 6, 2004

 

DECISION

ON DETERMINATION OF RESTRICTED ZONES AND RESTRICTED PLACES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;Pursuant to the Ordinance on the Protection of State Secrets of December 28, 2000;Pursuant to the Government's Decree No. 33/2002/ND-CP of March 28, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on the Protection of State Secrets;At the proposal of the Minister of Public Security,

DECIDES:

Article 1.- Restricted zones and restricted places classified as State secrets are established for the protection, management and strict control of activities of people and means in order to maintain order and security and prevent and combat acts of encroaching upon, destroying and/or collecting State secrets in, such zones and places.

Vietnamese citizens and foreigners residing or permanently residing in Vietnam (hereinafter called foreigners) who wish to enter restricted zones or restricted places must obtain permission of competent agencies according to the provisions of Article 5 of this Decision.

This Decision does not apply to Vietnamese citizens who are permitted to permanently reside or work in restricted zones and restricted places.

Article 2.- Restricted zones and restricted places include:

1. Border-, air space- and sea area-defense works.

2. Defense and public security industrial zones; military zones and public security zones, people's army and people's public security barracks, military airports, military ports, as well as weapon depots of the people's army or the people's public police.

3. National strategic reserve storehouses.

4. Political, economic, cultural and social works and targets of special importance.

5. Border zones (excluding provincial towns, townships and tourist sites already permitted by the Government; cases with valid papers for exit and/or entry through land and railway border-gates, and cases where citizens of the third countries are entitled to exit and/or entry under the Border Regulation Agreement which Vietnam has signed).

6. Upon the occurrence of circumstances which seriously threaten national security or social order and safety or in case of natural calamities or dangerous epidemics on a large scale, seriously threatening the life, health or property of people or the State, while the State has not yet announced the state of emergency therefor, the Minister of Public Security or the presidents of the People's Committees of the concerned provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level) may determine temporary restricted zones and/or restricted places for Vietnamese citizens and foreigners.

Article 3.- Zones and places determined as restricted zones and restricted places must be implanted with "restricted zone" or "restricted place" signboards. "Restricted zone" and "Restricted place" signboard patterns shall be uniformly prescribed by the Minister of Public Security.

Article 4.- Competence to determine specific restricted zones and/or restricted places and to decide on the implantation of "restricted zone" or "restricted place" signboards

1. The presidents of the provincial-level People's Committees shall determine specific restricted zones and/or restricted places and decide on the implantation of "restricted zone" or "restricted place" signboards in localities under their respective management at the proposals of the directors of the provincial-level Public Security Services.

2. The Minister of Defense shall determine specific restricted zones and/or restricted places and decide on the implantation of "restricted zone" or "restricted place" signboards for defense works and military zones.

3. The Minister of Public Security shall determine specific restricted zones and/or restricted places and decide on the implantation of "restricted zone" or "restricted place" signboards at public security units.

4. The determination of restricted zones and restricted places within the border belts and the Regulations on management thereof shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 34/2000/ND-CP of August 18, 2000 promulgating the Regulation on the Land Border Areas of the Socialist Republic of Vietnam.

5. The Minister of Public Security and the presidents of the provincial-level People's Committees shall determine temporary restricted zones and/or restricted places and decide on the implantation of "temporary restricted zone" or "temporary restricted place" signboards mentioned in Clause 6, Article 2 of this Decision.

Article 5.- Protection of restricted zones and restricted places:

1. Restricted zones and restricted places must be protected under the internal regulations on protection thereof prescribed by the heads of the agencies or units managing such zones or places.

2. Vietnamese citizens entering restricted zones or restricted places must obtain permission of the heads of the agencies or units managing such zones or places.

Foreigners entering restricted zones or restricted places must obtain permits of the Public Security Ministry's Exit/Entry Management Department or the directors of the provincial-level Public Security Services. If they enter military or public security zones, which are managed by the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security, they must obtain permission of the heads of the units managing such zones.

Article 6.- The Minister of Public Security, the Minister of Defense and the presidents of the provincial-level People's Committees shall base themselves on their respective functions and tasks as well as practical situation to estimate State budget funding for implementation organization.

Article 7.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Prime Minister's Decision No. 128/TTg of December 1, 1992 on determination of zones and places implanted with "restricted zone" or "restricted place" signboards.

Article 8.- The Minister of Public Security, the Minister of Defense and the presidents of the provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their respective powers, have to guide and examine the implementation of this Decision.

Article 9.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 160/2004/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 06/09/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 27/09/2004
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

  • Điều 1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật Nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.
  • Điều 2. Khu vực cấm, địa điểm cấm gồm:
  • Điều 3. Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm". Mẫu biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm" theo quy định thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
  • Điều 4. Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm:
  • Điều 5. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm:
  • Điều 6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế dự trù kinh phí từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
  • Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 128/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về xác định các khu vực, địa điểm được cắm biển cấm.
  • Điều 8. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
  • Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi