Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 11-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 20/02/1993
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 20/02/1993
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị định 11-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và miền núi

Value copied successfully!
Số hiệu 11-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 20/02/1993
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 20/02/1993
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ  11-CP NGÀY 20-2-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước, đồng thời là cơ quan tham mưu cho Trung ương Đảng và Chính phủ về chính sách chung và chính sách cụ thể đối với miền núi có các dân tộc thiểu số.

Điều 2. - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc để Chính phủ trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành về các chủ trương, chính sách, luật pháp về kinh tế - xã hội miền núi và dân tộc.

Phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức hữu quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chính sách cụ thể về dân tộc, kinh tế - xã hội ở miền núi trình Chính phủ và phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc thực hiện kế hoạch, chính sách đó.

2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ các Uỷ ban nhân dân địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng, luật pháp và các quy định của Nhà nước về dân tộc và miền núi; các dự án chương trình kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số

3. Trình Chính phủ xét duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về miền núi và dân tộc do Uỷ ban trực tiếp phụ trách.

Trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình định canh, định cư đồng bào dân tộc

4. Tham gia với các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trong việc xây dựng, quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ trợ giúp đồng bào miền núi và các dân tộc theo địa chỉ.

5. Đón tiếp, giải quyết hoặc phối hợp với các cơ quan để giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách, luật pháp quy định.

Điều 3. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi là người đứng đầu và lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.

Các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban là người giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban được phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban.

Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi gồm có:

1. Văn phòng

2. Vụ Tổng hợp

3. Vụ Chính sách dân tộc và miền núi

4. Vụ Tổ chức - Cán bộ

5. Vụ Hợp tác quốc tế

6. Cục Định canh định cư (được tổ chức trên cơ sở ban định canh định cư từ Bộ Lâm nghiệp chuyển sang).

Điều 5. - Tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc và miền núi ở địa phương do Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.

Điều 6. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 147-CT ngày 11-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Văn phòng Miền núi và Dân tộc.

Điều 7. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Từ khóa: 11-CP Nghị định 11-CP Nghị định số 11-CP Nghị định 11-CP của Chính phủ Nghị định số 11-CP của Chính phủ Nghị định 11 CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 11-CP

Hanoi, February 20, 1993

 

DECREE

ON THE FUNCTIONS, DUTIES, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE COMMITTEE FOR ETHNIC GROUPS AND MOUNTAINOUS AREAS

THE GOVERNMENT

- Pursuant to the Law on Organization of the Government dated September 30, 1992;- In consideration of the proposals of the Minister, Chairman of the Committee for Ethnic Groups and Mountainous Areas and the Ministers - Head of the Government Committee on Organization and Personnel,

DECREES

Article 1. The Committee for Ethnic Groups and Mountainous Areas ("CEGMA") is a Government body which shall exercise the State management over matters relating to ethnic people and mountainous areas on a national scale and at the same time shall act as an advisory body for the Central Committee of the Communist Party of Vietnam ("CPV CC") and the Government with respect to both general and specific policies towards the country�s ethnic minorities and mountainous areas.

Article 2. CEGMA shall fulfil the duties and exercise the powers set out below:

1. To work out any laws, lines and policies for socio-economic development of mountainous areas and ethnic groups, and submit them to the Government for approval or, in case of further submission by the Government, for approval by CPV CC, the National Assembly, or the Standing Committee to the National Assembly.

To co-ordinate with the State Planning Committee and Government Ministries, Ministry-level Bodies, Government offices, other organizations concerned and the People's Committees of centrally-ruled provinces and cities for establishing and submitting to the Government for approval of any strategies, 5-year and annual plans and specific policies relating to ethnic matters and socio-economic development of mountainous areas, and to co-ordinate with relevant sectoral and local authorities for realization of the same.

2. To supervise, inspect and direct the implementation by Government Ministries, Ministry-level bodies, Government agencies and local People's Committees of the Party's directions and policies vis-a-vis ethnic minorities and the State's laws and regulations relating to ethnic minorities and mountainous areas, and any projects and plans for socio-economic development of mountainous areas and ethnic minorities.

3. To submit to the Government for approval, and to organize the implementation of any plans and projects relating to mountainous areas and ethnic minorities to the extent the implementation of such plans and projects are within CEGMA's authority.

To directly organize the implementation of the settled agriculture and sedentary life programme for ethnic minorities.

4. To co-operate with relevant Government bodies in the establishment and management in accordance with the stipulations by the Government of sources of the State Budget and Governmental and non-Governmental aids and donations which are used for funding any programmes and plans for socio-economic development of mountainous areas and ethnic minorities; to provide guidelines for and to inspect the utilization of any humanitarian aids and donations from any non-Governmental organizations as to ensure that such aids and donations come to eligible receivers.

5. To accept and resolve, whether in co-ordination with other Government bodies or not, any justifiable requests and desires of ethnic minorities in accordance with the relevant regulations, policies and laws.

Article 3. CEGMA shall be headed, and all of its activities directed, by a Government Minister who is appointed to be its Chairman.

Vice Chairmen of CEGMA shall assist the Chairman and shall fulfil a number of duties as are assigned to them by, and shall be responsible for the same to, the Chairman.

Article 4. The organizational apparatus of CEGMA shall consist of :

1. The Office;

2. Department of General Affairs;

3. Department of Ethnic Groups and Mountainous Areas Policies;

4. Department of Organization and Personnel;

5. Department of International Relations;

6. Department of Sedentary Farming (which is organized from the Board of Sedentary Farming previously under the Ministry of Forestry).

Article 5. Decision on organization dealing with ethnic groups and mountainous area shall be made by the Prime Minister of the Government, based on the proposal of the Minister-Head of the Government Committee on Organization and Personnel and at the request of the Minister, Chairman of the Committee for Ethnic Groups and Mountainous Areas.

Article 6. This Decree shall take effect as from the date of insurance. Decision No.147-CP dated May 11, 1990 of the Chairman of the Council of Ministers establishing the Office for Ethnic Groups and Mountainous Areas.

Article 7. The Minister, Chairman of the Committee for Ethnic Groups and Mountainous Areas, Heads of Government Ministries, Ministry-level Bodies and Government agencies, and President of the People's Committees of centrally-ruled provinces and cities shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

 

 

ON BEHALF ON THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
(This translation is for reference only)

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 11-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 20/02/1993
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 20/02/1993
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi