Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 84/2014/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 31/12/2014
Người ký Đinh La Thăng
Ngày hiệu lực 01/03/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Giao thông - Vận tải

Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 84/2014/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 31/12/2014
Người ký Đinh La Thăng
Ngày hiệu lực 01/03/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ ĐẶT BIỂN BÁO HIỆU HẠN CHẾ TRỌNG LƯỢNG XE QUA CẦU ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tổ chức giao thông trên cầu đường bộ và việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu trên mạng lưới đường bộ Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người tham gia giao thông và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cầu đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường.

2. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

3. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

5. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơmi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

6. Xe thân liền là xe có khoang lái và thùng chở hàng nằm trên một khung xe cứng, liền khối.

7. Xe đầu kéo sơmi rơ moóc là một tổ hợp xe, bao gồm một đầu kéo kéo theo một sơmi rơ moóc.

8. Xe thân liền kéo rơ moóc là một tổ hợp xe, bao gồm xe thân liền kéo theo một rơ moóc.

9. Tổng trọng lượng xe (khối lượng toàn bộ xe) bao gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).

10. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).

11. Chiều dài cơ sở của xe là khoảng cách từ tim trục bánh xe đầu tiên đến tim trục bánh xe cuối cùng của xe hay tổ hợp xe.

12. Tải trọng khai thác của cầu là khả năng chịu tải cho phép để bảo đảm khai thác an toàn, bền vững công trình cầu. Tải trọng khai thác được xác định theo hồ sơ thiết kế và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu đặt trước cầu.

13. Chiều dài nhịp tính toán cầu là khoảng cách theo phương dọc cầu, giữa tim hai gối cầu trong cùng một nhịp hoặc khoảng cách giữa hai trụ, mố liên tiếp đối với cầu khung, cầu bản không gối.

14. Chiều dài cầu là chiều dài theo phương dọc cầu, tính từ điểm cuối của hai đuôi mố.

15. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cầu (viết tắt là Cơ quan trực tiếp quản lý cầu) gồm: các Cục Quản lý đường bộ khu vực, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà đầu tư và cơ quan, đơn vị khác được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ.

16. Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT là tên viết tắt của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013.

Chương II

TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CẦU ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ

Trên cầu đường bộ, việc tổ chức giao thông tuân theo quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và nguyên tắc sau đây:

1. Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của biển báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.

Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.

2. Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khẩn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.

3. Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.

Điều 5. Tổ chức giao thông trên cầu đường bộ

1. Chế độ tổ chức giao thông trên cầu đường bộ

a) Chế độ không kiểm soát: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thỏa mãn điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT, được phép lưu thông bình thường qua cầu nếu không có biển báo hiệu đặt trước cầu (trừ biển thông tin cầu).

b) Chế độ kiểm soát: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thỏa mãn điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT, được phép lưu thông qua cầu nhưng phải tuân theo quy định của biển báo hiệu đặt trước cầu.

c) Chế độ kiểm soát đặc biệt: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ vượt quá điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT hoặc có tổng trọng lượng, khổ giới hạn vượt quá trị số quy định trên biển báo hiệu đặt trước cầu, khi tham gia giao thông trên đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Khi đó, việc lưu thông qua cầu phải tuân thủ quy định trong giấy phép (giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ), hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc phải có giải pháp gia cố (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo an toàn công trình cầu.

2. Khi có sự cố gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình cầu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải có biện pháp cấp bách để bảo đảm giao thông, an toàn giao thông, an toàn công trình. Trường hợp hạn chế hoặc cấm lưu thông qua cầu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải có biện pháp hướng dẫn, phân luồng và điều tiết giao thông qua cầu cho phù hợp với tình trạng kỹ thuật của cầu nhằm đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình, an toàn cho người và phương tiện lưu thông qua cầu.

3. Việc điều hành giao thông trên cầu do cơ quan trực tiếp quản lý cầu phối hợp với các cơ quan chức năng, lực lượng khác để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Biển báo hiệu cầu

1. Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ theo quy định tại QCVN 41:2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), bao gồm:

a) Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển;

b) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), cấm các phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc;

c) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng phân bổ trên trục xe vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba.

2. Biển báo hướng dẫn, tổ chức giao thông qua cầu

Trong trường hợp cần thiết, để điều tiết, hướng dẫn giao thông qua cầu, cần lắp đặt bổ sung Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, Biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép” và các biển báo hiệu đường bộ khác theo QCVN 41:2012/BGTVT.

3. Biển thông tin cầu

a) Biển số 439 “Tên cầu” chỉ lắp đặt cho cầu có chiều dài từ 30 mét trở lên. Không lắp đặt biển tên cầu đối với cầu có biểu tượng riêng và cầu trong đô thị (nội thành phố, nội thị xã), trừ trường hợp cầu có tên gắn với địa danh văn hóa, lịch sử. Biển tên cầu đặt ở hai đầu cầu, cách đuôi mố 10 mét theo chiều xe chạy.

b) Biển “Thông tin phục vụ quản lý cầu” được gắn vào thành dầm biên (gần đường lên, xuống kiểm tra cầu). Thông tin phục vụ quản lý cầu bao gồm tên cầu, lý trình, tên hoặc số hiệu đường, tải trọng thiết kế, chiều dài cầu, năm xây dựng.

Chương III

ĐẶT BIỂN BÁO HIỆU HẠN CHẾ TRỌNG LƯỢNG XE QUA CẦU ĐƯỜNG BỘ

Điều 7. Điều kiện đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

1. Cầu không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

a) Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.

b) Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.

2. Cầu phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

a) Cầu không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu.

b) Trị số ghi trên biển báo hiệu là kết quả tính toán hoặc kiểm định cầu, làm tròn số đến đơn vị tấn, được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.

3. Đồng bộ về tải trọng cầu, đường trên mạng lưới đường bộ

a) Khi đầu tư xây dựng cầu mới, phải thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn quy định tại Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 (hoặc tải trọng tương đương).

b) Khi sửa chữa cải tạo, nâng cấp cầu, phải thiết kế theo hướng nâng cao tải trọng khai thác của cầu hoặc kết hợp điều tiết, tổ chức giao thông để bỏ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu khi điều kiện cho phép (quy định tốc độ tối đa qua cầu; điều tiết xe qua cầu từng chiếc hoặc bảo đảm cự ly tối thiểu giữa các xe; xe đi đúng tim cầu; không dừng đỗ, phanh gấp trên cầu).

c) Đối với cầu có tải trọng khai thác thấp (chỉ cho phép xe có tổng trọng lượng nhỏ hơn 13 tấn qua cầu): trên hệ thống quốc lộ phải xây dựng cầu mới để thay thế kịp thời; trên các hệ thống đường bộ khác phải có kế hoạch xây dựng cầu mới phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 8. Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng Iượng xe

1. Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

a) Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe được lắp đặt cho từng cầu, biển đặt bên phải theo chiều đi, cách hai đầu cầu từ 10 đến 30 mét ở vị trí dễ quan sát.

b) Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí và tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.

2. Thực hiện lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

a) Cục Quản lý đường bộ thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý.

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện trên hệ thống quốc lộ ủy thác, các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị khác (được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thực hiện trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.

d) Nhà đầu tư thực hiện trên các dự án PPP, BOT hoặc đường chuyên dùng.

3. Kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu

a) Cơ quan trực tiếp quản lý cầu có trách nhiệm rà soát, xác định cầu cần lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe.

b) Cầu cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, phải được tiến hành khảo sát, tính toán tải trọng khai thác hoặc kiểm định để xác định trị số ghi trên biển.

c) Việc kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu do Tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực và kinh nghiệm về thiết kế, kiểm định cầu thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể thuê Tư vấn độc lập tiến hành thẩm tra kết quả thực hiện của Tổ chức tư vấn chuyên ngành.

4. Thẩm quyền quyết định trị số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với cầu trên hệ thống quốc lộ (bao gồm cả dự án PPP, BOT).

b) Sở Giao thông vận tải quyết định đối với cầu trên các hệ thống đường địa phương trong địa bàn quản lý (bao gồm cả dự án PPP, BOT và đường chuyên dùng).

5. Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất phần kết cấu chịu lực chủ yếu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải chủ động kiểm tra, đánh giá để quyết định trị số và đặt biển tạm thời hoặc tổ chức điều tiết giao thông ngay; đồng thời, phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành sửa chữa cấp bách để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình cầu.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chỉ đạo công tác lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện trên hệ thống quốc lộ.

2. Cục Quản lý đường bộ khu vực, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, kiểm tra công tác lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trên các hệ thống đường địa phương, đường chuyên dùng trong địa bàn quản lý.

3. Cục Quản lý đường bộ khu vực (đối với hệ thống quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với các hệ thống đường địa phương) chịu trách nhiệm cập nhật các cầu phải hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn và công bố trên Trang tin điện tử của cơ quan và báo cáo ngay về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật kịp thời và công bố trong phạm vi toàn quốc.

4. Hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp tình hình rà soát, điều chỉnh và công bố tải trọng cầu, đường; báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.

2. Thay thế Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” quy định tại Phụ lục F của QCVN 41:2012/BGTVT bằng Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.

3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này, khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục quản lý đường bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

5. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời những vướng mắc phát sinh về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được hướng dẫn giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
-
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, website Chính phủ;
- Thanh tra Bộ GTVT;
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ GTVT;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ GTVT;
- Cục QLĐB I, II, III, IV;
- Các Ban QLDA thuộc Tổng cục ĐBVN;
- Các Sở GTVT;
- Cổng Thông tin điện tử - Bộ GTVT;
- Báo GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10), TCĐBVN (30).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

Ghi chú: Biểu tượng phương tiện vận tải cơ giới đường bộ trong hình vẽ (xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc) chỉ mang tính tượng trưng.

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu”

Ghi chú: Biểu tượng phương tiện vận tải cơ giới đường bộ trong hình vẽ (xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc) chỉ mang tính tượng trưng.

Từ khóa: 84/2014/TT-BGTVT Thông tư 84/2014/TT-BGTVT Thông tư số 84/2014/TT-BGTVT Thông tư 84/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải Thông tư số 84/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải Thông tư 84 2014 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

THE MINISTRY OF TRANSPORT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 84/2014/TT-BGTVT

Hanoi, December 31, 2014

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON TRAFFIC ORGANIZATION AND PLACEMENT OF WEIGHT LIMIT SIGNS FOR ROAD VEHICLES CROSSING BRIDGES

Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Government's Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of Director General of Department of Transport Infrastructure and Director General of Vietnam Road Administration;

The Minister of Transport promulgates the Circular regulating traffic organization and placement of weight limit signs for road vehicles crossing bridges.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Circular regulates traffic organization and placement of weight limit signs for road vehicles crossing bridges throughout road network in Vietnam.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to road users, and organizations, individuals involved in the management and operation of roads.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, some terms are construed as follows:

1. Road bridges mean the works that provide passage over physical obstacles with spans of below six meters as part of a road.

2. Road vehicles include means of road transport and specialized vehicles.

3. Means of road transport mean road motor vehicles and non-motorized vehicles.

4. Specialized vehicles include work vehicles, agricultural and forestry vehicles, and other types of specialized vehicles used for National defense and security and participating in road traffic.

5. Road motor vehicles include automobiles, tractors, trailers or semi-trailers pulled by automotive vehicles, tractors; two-wheeled, three-wheeled motor vehicles; motorbikes (including powered bikes) and similar vehicles.

6. Monocoque body vehicle means a type of vehicle in which the body is integral with the chassis

7. Tractor-trailer means the combination of a tractor unit and one or more semi-trailers to carry freight.

8. Gross vehicle weight includes weight of the vehicle itself, passengers and cargo.

10. Gross axle weight means total vehicle weight that is distributed on each axle (single axle, double-axle, triple axle)

11. Basic length of vehicle means the distance from the first wheel axle to the last wheel axle of the vehicle or combination of vehicles.

12. Bridge load capacity means permissible load capacity of a bridge to ensure safe and sustainable operation of the bridge. Bridge load capacity is determined according to design documentation and actual technical conditions of the bridge, announced by competent agencies or described in bridge signs.

13. Bridge length means horizontal length of the bridge between two abutments

14. Bridge management agencies or units include regional road management bureaus, the Services of Transport, People’s committees of districts, People’s Committees of communes, investors and other agencies assigned by competent authorities.

15. Circular No. 07/2010/TT-BGTVT means the Minister of Transport’s Circular No. 07/2010/TT-BGTVT dated February 11, 2010 regulating load capacity, dimensional limits of roads, circulation of overloaded, oversized, and tracked vehicles on road; transportation of extra-load and super-length cargoes; and cargo loading limits of road vehicles upon participation in road transport that is amended, supplemented in Circular No. 03/2011/TT-BGTVT dated February 22, 2011 and Circular No. 65/2013/TT-BGTVT dated December 31, 2013.

Chapter II

ORGANIZATION OF TRAFFIC ON ROAD BRIDGES

Article 4. Principles of traffic organization on bridges

Organization of traffic on road bridges must be in compliance with principles of road traffic as prescribed in Chapter II of the Law on Road traffic in 2008 and following principles:

1. Road vehicles crossing a road bridge must travel on the right and lanes as prescribed; follow instructions provided by traffic conductors and road signs set up in front of the bridge.

In case road signs are not available, provisions set out hereof and by the Minister of Transport on vehicle weight, dimensional limits, speed and safety distance between vehicles;

2. Do not stop or turn around vehicles (except vehicles or equipment of bridge management and maintenance units); any vehicle that breaks down unexpectedly should be moved out of the bridge range.

3. Non-motorized vehicles, pedestrians or controlled animals must travel on the lanes as prescribed.

Article 5. ORGANIZATION OF TRAFFIC ON BRIDGES

1. MODE OF ORGANIZATION OF TRAFFIC ON BRIDGES

a) No-control mode: Any road vehicle that meets requirements as prescribed in Articles 16, 17 and 18 of Circular No. 07/2010/TT-BGTVT shall be permitted to travel across bridges if signs are not available (except bridge information signs);

b) Control mode: Any road vehicle that meets requirements as prescribed in Articles 16, 17 and 18 of Circular No. 07/2010/TT-BGTVT shall be permitted to travel across bridges but must be in compliance with the signs set up in front of bridges.

c) Special control mode: Any road vehicle that is beyond requirements as prescribed in Articles 16, 17 and 18 of Circular No. 07/2010/TT-BGTVT or has vehicle weight, dimensional limits beyond value as prescribed in the signs set up in front of the bridge must obtain permit from competent agencies before traveling across the bridge. In this case, rules as prescribed in the permit or instructions by traffic conductors must be complied with or other measures (if necessary) to ensure bridge safety.

2. Upon any incident causing loss of safety to traffic and bridge, bridge management agencies must take urgent measures to ensure traffic and bridge safety. In case of restrictions or prohibition of crossing bridges, bridge management agencies must instruct, direct and regulate traffic across bridges in accordance with technical conditions of bridges to ensure traffic and bridge safety, safety to people and vehicles crossing bridges.

3. Traffic activities on bridges shall be directed by bridge management agencies in combination with functional agencies, other forces within assigned role and responsibility.

Article 6. Bridge signs

1. Bridge load limits signs as prescribed in QCVN 41:2012/BGTVN - National technical regulation on road signs enclosed with the Minister of Transport’s Circular No. 17/2012/TT-BGTVT dated May 29, 2012 (hereinafter referred to as QCVN 41:2012/BGTVT)

a) No. 115 Sign “Restrictions for vehicle weight”: Prohibit types of road vehicles with gross vehicle weight exceeding value described on the signs;

b) No. 106a Sign “Trucks prohibited” enclosed with secondary No. 505b Sign “Types of vehicles restricted” (See Appendix 1 enclosed herewith): Prohibit road vehicles with gross vehicle weight exceeding value described on the signs;

b) No. 106a Sign “Trucks prohibited” enclosed with secondary No. 505c Sign “Axle weight restricted”: Prohibit road vehicles with gross vehicle weight distributed on axles exceeding value described on the signs.

2. Signs of instructions and organization of traffic crossing bridges

To regulate and instruct traffic crossing bridges in case of need, additional installation of No. 121 Sign “Minimum distance between two vehicles”, No. 127 Sign “Permissible maximum speed” and other road signs according to QCVN 41:2012/BGTVT must be carried out.

3. Bridge information signs

a) No. 439 Sign “Bridge name": only for bridges with length from 30 meters and over; Bridge name signs should not be installed to iconic bridges and bridges inside urban areas (inside cities, district-level towns) unless bridges have names associated with cultural and historical place-names Bridge name signs shall be placed at two ends of a bridge with a distance of 10 meters from abutment to the right side of the road.

b) Sign “Bridge management information” is attached to bridge beams close to path of access for bridge examination. Bridge management information includes bridge name, name or number of roads, design load capacity, bridge length and year of construction.

Chapter III

PLACEMENT OF WEIGHT LIMIT SIGNS

Article 7. PLACEMENT OF WEIGHT LIMIT SIGNS

1. Bridges that do not require placement of weight limit signs

a) Bridges that are designed with weight bearing capacities of advanced standards (H30-XB80, HL93 or similar)

b) Bridges that are in operation, calculated or examined to have met weight bearing capacities similar to standards as prescribed in Point a of this Clause.

2. Bridges that require placement of weight limit signs

a) Bridges that do not guarantee requirements as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Value as described on the signs is results of calculation or examination of bridges and round to unit of ton and decided by competent authorities as prescribed in Clause 4, Article 8 hereof.

3. Uniformity in weight bearing capacity of bridges, roads across the road network

a) When a new bridge is put into construction, it should be designed according to 22TCN 272-05 standard (or similar weight limits)

b) When a bridge is renovated or upgraded, it must be designed toward increasing weight bearing capacity or in combination with traffic organization and placement of weight limit signs when possible (maximum speed, one by one crossing, minimum distance between vehicles...).

c) For bridges of low weight bearing capacity (only for vehicles under 13 tons in gross vehicle weight) on national road network, a new bridge must be built as a replacement in case of need and construction of new bridges on other road networks must be planned in accordance with socio-economic development plan in localities.

Article 8. Management of placement of weight limit signs

1. Placement of weight limit signs

a) Weight limit signs must be placed for every bridge to the right side of the road with a distance of from 10-30 meters from two ends of the bridge at a position of good visibility.

b) In case a bridge breaks down unexpectedly or has low weight bearing capacity, in addition to the placement of weight limit signs as prescribed  in Point a, Clause 1, Article 6 hereof, additional signs of instructions on positions of lowest weight bearing capacity must be placed at two ends of the bridge.

2. Responsibilities for placement of weight limit signs

a) Road Management Department: national road network as assigned

b) The Services of Transport: entrusted national road network and local road networks as assigned

c) People’s committees of districts, People’s Committees of communes and other agencies, units: local road networks assigned by competent authorities.

d) Investors: PPP, BOT projects or specialized roads

3. Inspection, investigation and calculation of weight bearing capacity of bridges

a) Bridge management agencies shall be responsible for checking and making decisions on bridges that need to be placed with weight limit signs.

b) Investigation and calculation of weight bearing capacity to determine value must be carried out before weight limit signs are placed.

c) Inspection, investigation and calculation of weight bearing capacity or examination of bridges shall be carried out by a qualified professional consultant; In case of need, an independent consultant can be hired to inspect the tasks carried out by the professional consultant.

4. Powers to make decisions on value to be described on weight limit signs

a) Vietnam Road Administration shall make decisions for bridges on national road network (including PPP, BOT projects)

b) The Services of Transport shall make decisions for bridges on local road network within administrative divisions under management (including PPP, BOT projects and specialized roads).

5. In case a key weight bearing structure of a bridge breaks down unexpectedly, bridge management agencies shall carry out inspection and investigation to determine the value and place a temporary sign of weight limits or carry out immediate regulation of traffic, and at the same make a written request to competent authorities for permission to carry out urgent repair work to ensure safety to traffic and bridge work.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 9. Implementation

1. Vietnam Road Administration shall direct the placement of weight limit signs across the country.

2. Regional Road Management Department and the Services of Transport shall instruct and inspect placement of weight limit signs on local road network and specialized roads within administrative divisions under management.

3. Regional Road Management Department (national road network), the Services of Transport (local road network) shall be responsible for updating bridges for weigh limits, dimensional limits and making public announcement on the website, and at the same time make the report to Vietnam Road Administration for early updating and making public announcement across the country.

4. Annually, Vietnam Road Administration shall compile checking, adjustment and announcement of weight bearing capacity of bridges and make the report to the Ministry of Transport before March 31 the following year.

Article 10. Implementary provisions

1. This Circular takes effect since March 01, 2015.

2. 505b Sign “Types of vehicles restricted” as prescribed in Appendix F of QCVN 41:2012/BGTVT shall be superseded by 505b Sign “Types of vehicles restricted” as prescribed in Appendix 2 enclosed herewith.

3.  Documents that are amended, supplemented from or replace legislative documents as cited in this Circular shall be applied instead.  

4. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector, director generals of Vietnam Road Administration, Director of Road Management Department, directors of the Services of Transport, heads of relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for executing this Circular.

5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Transport, Vietnam Road Administration for instructions. /.

 

 

THE MINISTER




Dinh La Thang

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 84/2014/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 31/12/2014
Người ký Đinh La Thăng
Ngày hiệu lực 01/03/2015
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Tải văn bản gốc

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi