Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 13/2017/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/04/2017
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày hiệu lực 15/06/2017
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Đầu tư

Quyết định 13/2017/QĐ-TTg sửa đổi Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 13/2017/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/04/2017
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày hiệu lực 15/06/2017
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2017/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG DANH MỤC CÔNG NGHỆ CAO ĐƯỢC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 66/2014/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi tên một số công nghệ, sản phẩm thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ

1. Sửa đổi tên một số công nghệ trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển như sau:

a) Tại số thứ tự 5: Sửa “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;

b) Tại số thứ tự 9: Sửa “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”;

c) Tại số thứ tự 10: Sửa “Công nghệ ảo hóa và tính toán đám mây” thành “Công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây”.

2. Sửa đổi tên một số sản phẩm trong Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau:

a) Tại số thứ tự 2: Sửa “Phần mềm đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;

b) Tại số thứ tự 18: Sửa “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;

c) Tại số thứ tự 22: Sửa “Thiết bị, phần mềm, phụ kiện mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “Mô-đun, thiết bị, phần mềm mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”.

Điều 2. Bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ

1. Bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển như sau:

a) Bổ sung số thứ tự 59: Công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT);

b) Bổ sung số thứ tự 60: Công nghệ thực tại ảo (Virtual Reality); công nghệ thực tại tăng cường (Augmented Reality);

c) Bổ sung số thứ tự 61: Công nghệ vô tuyến thông minh;

d) Bổ sung số thứ tự 62: Công nghệ in 3 chiều (3D).

2. Bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau:

a) Bổ sung số thứ tự 115: Mô-đun, thiết bị, phần mềm, giải pháp tích hợp IoT;

b) Bổ sung số thứ tự 116: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ ảo hóa và điện toán đám mây;

c) Bổ sung số thứ tự 117: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ cho chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, thương mại điện tử, đào tạo điện tử, quảng cáo điện tử;

d) Bổ sung số thứ tự 118: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo, thực tại tăng cường;

đ) Bổ sung số thứ tự 119: Phần mềm, thiết bị, giải pháp vô tuyến thông minh;

e) Bổ sung số thứ tự 120: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động;

g) Bổ sung số thứ tự 121: Dịch vụ tư vấn, thiết kế công nghệ thông tin;

h) Bổ sung số thứ tự 122: Dịch vụ tích hợp hệ thống công nghệ thông tin;

i) Bổ sung số thứ tự 123: Dịch vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin;

k) Bổ sung số thứ tự 124: Dịch vụ cho thuê hệ thống công nghệ thông tin;

l) Bổ sung số thứ tự 125: Dịch vụ xử lý, phân tích, khai thác cơ sở dữ liệu lớn (Big Data);

m) Bổ sung số thứ tự 126: Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử;

n) Bổ sung số thứ tự 127: Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

o) Bổ sung số thứ tự 128: Dịch vụ tạo lập nội dung số;

p) Bổ sung số thứ tự 129: Dịch vụ đánh giá, kiểm định an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin;

q) Bổ sung số thứ tự 130: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ in 3 chiều (3D).

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận T
ổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3
b).KN 205

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Từ khóa: 13/2017/QĐ-TTg Quyết định 13/2017/QĐ-TTg Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg Quyết định 13/2017/QĐ-TTg của Chính phủ Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg của Chính phủ Quyết định 13 2017 QĐ TTg của Chính phủ

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 13/2017/QD-TTg

Hanoi, April 28, 2017

DECISION

AMENDMENTS TO THE LIST OF HIGH TECHNOLOGIES GIVEN PRIORITY AND LIST OF RECOMMENDED HI-TECH PRODUCTS PROMULGATED TOGETHER WITH THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 66/2014/QD-TTG DATED NOVEMBER 25, 2014.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on High technology dated November 13, 2008;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Prime Minister promulgates a Decision on amendments to the List of high technologies given priority and List of recommended hi-tech products promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014.

Article 1. Change of names of some technologies and products on the List of high technologies given priority and List of recommended hi-tech products promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014

1. Change of names of some technologies on the List of high technologies given priority:

a) At No. 5: “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Technology serving assurance of network security and safety and information confidentiality”);

b) At No. 9: “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” is changed into “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)” (“Next-generation network technology (NGN, 4G, 5G)”);

c) At No. 10: “Công nghệ ảo hóa và tính toán đám mây” is changed into “Công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây” (“Virtualization and cloud computing”).

2. Change of names of some products on the List of recommended hi-tech products:

a) At No. 2: “Phần mềm đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Software, solutions and services serving network security and information confidentiality”);

b) At No. 18: “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Equipment serving network security and information confidentiality”);

c) At No. 22: “Thiết bị, phần mềm, phụ kiện mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” is changed into “Mô-đun, thiết bị, phần mềm mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)” (“New-generation network modules, equipment and software (NGN, 4G, 5G)”).

Article 2. Addition of high technologies to the List of high technologies given priority promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014.

1. Addition to the List of high technologies given priority:

a) No. 59:  Internet of Things (IoT)

b) No. 60:  Virtual reality; Augmented reality;

c) No. 61: Smart television;

d) No. 62: 3D printing.

2. Addition to the List of recommended hi-tech products:

a) No. 115: Embedded IoT solutions, modules, equipment, software;

b) No. 116: Virtualization and cloud computing software, equipment, solutions and services;

c) No. 117: Software, equipment, solutions, services for electronic government, electronic enterprises, electronic commerce, electronic training, electronic advertising;

d) No. 118: Virtual reality and augmented reality software, equipment, solutions and services;

dd) No. 119: Smart television software, equipment, solutions and services;

e) No. 120: Automatic software testing software, equipment, solutions and services;

g) No. 121: Information technology counseling and designing services;

h) No. 122: Information technology integration services;

i) No. 123: Information technology system administration services;

k) No. 124: Information technology system leasing;

l) No. 125: Big data processing, analysis and collection services;

m) No. 126: BPO, KPO, ITO services;

n) No. 127: Digital signature authentication services;

o) No. 128: Digital content creation services;

p) No. 129: Information security, network security assessment services;

q) No. 130: 3D printing software, equipment, solutions and services.

Article 3. Implementation

This Decision comes into force as of June 15, 2017.

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees are responsible for the implementation of this Decision./.

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 13/2017/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 28/04/2017
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày hiệu lực 15/06/2017
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Tải văn bản gốc

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi