Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 13/2017/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Chính phủ |
| Ngày ban hành | 28/04/2017 |
| Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
| Ngày hiệu lực | 15/06/2017 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | 13/2017/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Chính phủ |
| Ngày ban hành | 28/04/2017 |
| Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
| Ngày hiệu lực | 15/06/2017 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 13/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Sửa đổi tên một số công nghệ trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển như sau:
a) Tại số thứ tự 5: Sửa “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;
b) Tại số thứ tự 9: Sửa “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”;
c) Tại số thứ tự 10: Sửa “Công nghệ ảo hóa và tính toán đám mây” thành “Công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây”.
a) Tại số thứ tự 2: Sửa “Phần mềm đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;
b) Tại số thứ tự 18: Sửa “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” thành “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin”;
c) Tại số thứ tự 22: Sửa “Thiết bị, phần mềm, phụ kiện mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” thành “Mô-đun, thiết bị, phần mềm mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)”.
1. Bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển như sau:
a) Bổ sung số thứ tự 59: Công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT);
b) Bổ sung số thứ tự 60: Công nghệ thực tại ảo (Virtual Reality); công nghệ thực tại tăng cường (Augmented Reality);
c) Bổ sung số thứ tự 61: Công nghệ vô tuyến thông minh;
d) Bổ sung số thứ tự 62: Công nghệ in 3 chiều (3D).
2. Bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển như sau:
a) Bổ sung số thứ tự 115: Mô-đun, thiết bị, phần mềm, giải pháp tích hợp IoT;
b) Bổ sung số thứ tự 116: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ ảo hóa và điện toán đám mây;
c) Bổ sung số thứ tự 117: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ cho chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, thương mại điện tử, đào tạo điện tử, quảng cáo điện tử;
d) Bổ sung số thứ tự 118: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo, thực tại tăng cường;
đ) Bổ sung số thứ tự 119: Phần mềm, thiết bị, giải pháp vô tuyến thông minh;
e) Bổ sung số thứ tự 120: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động;
g) Bổ sung số thứ tự 121: Dịch vụ tư vấn, thiết kế công nghệ thông tin;
h) Bổ sung số thứ tự 122: Dịch vụ tích hợp hệ thống công nghệ thông tin;
i) Bổ sung số thứ tự 123: Dịch vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin;
k) Bổ sung số thứ tự 124: Dịch vụ cho thuê hệ thống công nghệ thông tin;
l) Bổ sung số thứ tự 125: Dịch vụ xử lý, phân tích, khai thác cơ sở dữ liệu lớn (Big Data);
m) Bổ sung số thứ tự 126: Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử;
n) Bổ sung số thứ tự 127: Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
o) Bổ sung số thứ tự 128: Dịch vụ tạo lập nội dung số;
p) Bổ sung số thứ tự 129: Dịch vụ đánh giá, kiểm định an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin;
q) Bổ sung số thứ tự 130: Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ in 3 chiều (3D).
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
|
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
No. 13/2017/QD-TTg |
Hanoi, April 28, 2017 |
DECISION
AMENDMENTS TO THE LIST OF HIGH TECHNOLOGIES GIVEN PRIORITY AND LIST OF RECOMMENDED HI-TECH PRODUCTS PROMULGATED TOGETHER WITH THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 66/2014/QD-TTG DATED NOVEMBER 25, 2014.
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on High technology dated November 13, 2008;
At the request of the Minister of Science and Technology;
The Prime Minister promulgates a Decision on amendments to the List of high technologies given priority and List of recommended hi-tech products promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014.
Article 1. Change of names of some technologies and products on the List of high technologies given priority and List of recommended hi-tech products promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014
1. Change of names of some technologies on the List of high technologies given priority:
a) At No. 5: “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Công nghệ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Technology serving assurance of network security and safety and information confidentiality”);
b) At No. 9: “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” is changed into “Công nghệ mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)” (“Next-generation network technology (NGN, 4G, 5G)”);
c) At No. 10: “Công nghệ ảo hóa và tính toán đám mây” is changed into “Công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây” (“Virtualization and cloud computing”).
2. Change of names of some products on the List of recommended hi-tech products:
a) At No. 2: “Phần mềm đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Software, solutions and services serving network security and information confidentiality”);
b) At No. 18: “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin ở mức cao” is changed into “Thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin” (“Equipment serving network security and information confidentiality”);
c) At No. 22: “Thiết bị, phần mềm, phụ kiện mạng thế hệ sau (NGN, LTE-A, IMT-advanced)” is changed into “Mô-đun, thiết bị, phần mềm mạng thế hệ sau (NGN, 4G, 5G)” (“New-generation network modules, equipment and software (NGN, 4G, 5G)”).
Article 2. Addition of high technologies to the List of high technologies given priority promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 66/2014/QD-TTG dated November 25, 2014.
1. Addition to the List of high technologies given priority:
a) No. 59: Internet of Things (IoT)
b) No. 60: Virtual reality; Augmented reality;
c) No. 61: Smart television;
d) No. 62: 3D printing.
2. Addition to the List of recommended hi-tech products:
a) No. 115: Embedded IoT solutions, modules, equipment, software;
b) No. 116: Virtualization and cloud computing software, equipment, solutions and services;
c) No. 117: Software, equipment, solutions, services for electronic government, electronic enterprises, electronic commerce, electronic training, electronic advertising;
d) No. 118: Virtual reality and augmented reality software, equipment, solutions and services;
dd) No. 119: Smart television software, equipment, solutions and services;
e) No. 120: Automatic software testing software, equipment, solutions and services;
g) No. 121: Information technology counseling and designing services;
h) No. 122: Information technology integration services;
i) No. 123: Information technology system administration services;
k) No. 124: Information technology system leasing;
l) No. 125: Big data processing, analysis and collection services;
m) No. 126: BPO, KPO, ITO services;
n) No. 127: Digital signature authentication services;
o) No. 128: Digital content creation services;
p) No. 129: Information security, network security assessment services;
q) No. 130: 3D printing software, equipment, solutions and services.
Article 3. Implementation
This Decision comes into force as of June 15, 2017.
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees are responsible for the implementation of this Decision./.
|
|
THE PRIME MINISTER |
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 13/2017/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Chính phủ |
| Ngày ban hành | 28/04/2017 |
| Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
| Ngày hiệu lực | 15/06/2017 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật