Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 100/2015/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 12/11/2015
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 12/11/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Đầu tư

Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 100/2015/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 12/11/2015
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 12/11/2015
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 100/2015/QH13

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 83/2007/QH11 và Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Sau khi xem xét Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Tờ trình số 439/TTr-CP ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Tờ trình số 543/TTr-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 3043/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về tổng kết tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo giải trình, tiếp thu số 597/BC-CP ngày 31 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về 2 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra bổ sung số 3076/BC-UBTCNS13 ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2015, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 và Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo giải trình, tiếp thu số 991/BC-UBTVQH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổng kết tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm:

1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

Điều 2. Mục tiêu của các chương trình.

1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:

a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.

b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:

a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người nghèo giai đoạn 2016-2020.

b) Mục tiêu cụ thể: Góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình quân 1,0%-1,5%/năm; riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.

Điều 3. Phạm vi, thời gian thực hiện.

1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:

a) Phạm vi thực hiện: Các xã trên phạm vi cả nước.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:

a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi cả nước, trong đó ưu tiên tập trung các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135).

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.

Điều 4. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.

1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:

a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;

b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng.

Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 46.161 tỷ đồng, trong đó:

a) Ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng;

b) Ngân sách địa phương: 4.712 tỷ đồng.

Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.

3. Giao Chính phủ tiếp tục rà soát 21 chương trình mục tiêu được ban hành theo Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; loại bỏ các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu trùng lặp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

Điều 5. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình.

1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:

a) Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như các huyện nghèo.

b) Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới; chú trọng đầu tư cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.

c) Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chương trình căn cứ theo dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 của từng địa phương, cụ thể như sau:

- Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương: Không hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương (trừ tỉnh Quảng Ngãi). Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương ở mức cao hơn so với các địa phương khác và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.

- Đối với các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên: Ưu tiên bố trí ở mức độ cao phù hợp với tổng số xã; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Đối với tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức dưới 50%: Bố trí vốn ở mức thấp hơn so với nhóm nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên.

d) Trên cơ sở các nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình, giao Chính phủ quy định định mức phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách, mục tiêu kế hoạch hàng năm và trong khuôn khổ của kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020.

đ) Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:

a) Hỗ trợ theo định mức cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135); các xã khác.

Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.

Giao Chính phủ quy định định mức hỗ trợ cho từng huyện, xã, thôn.

b) Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn theo các dự án của Chương trình, trong đó quy định cụ thể mức vốn của Chương trình 30a, Chương trình 135. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.

Điều 6. Giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành.

1. Giải pháp huy động vốn và triển khai thực hiện:

a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình.

b) Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công, huy động đủ các nguồn lực để thực hiện Chương trình.

c) Rà soát và điều chỉnh hệ thống tiêu chí xã nông thôn mới, phù hợp với tình hình thực tiễn, từng vùng, miền.

2. Cơ chế quản lý, điều hành:

a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cấp trung ương do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 2 Chương trình; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 2 Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.

b) Giao Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia cấp trung ương và hướng dẫn các địa phương xây dựng chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp địa phương phù hợp với tình hình thực tế.

c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm tập trung, không trùng lặp về chính sách để phân bổ và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.

d) Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Giao Chính phủ quy định chi tiết về cơ chế đặc thù rút gọn.

Điều 7. Giao Thủ tướng Chính phủ.

1. Quyết định đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo đúng trình tự được quy định tại Luật Đầu tư công.

2. Chỉ đạo các bộ quản lý Chương trình và các địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các địa phương thực hiện cam kết về trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc cân đối, huy động và sử dụng nguồn lực để bảo đảm thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Hàng năm, vào kỳ họp Quốc hội cuối năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 8. Giao Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương, phối hợp, lồng ghép với ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực khác để thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Hàng năm, vào kỳ họp cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 9. Giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các bộ, ngành và địa phương theo quy định tại Nghị quyết này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

Từ khóa: 100/2015/QH13 Nghị quyết 100/2015/QH13 Nghị quyết số 100/2015/QH13 Nghị quyết 100/2015/QH13 của Quốc hội Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội Nghị quyết 100 2015 QH13 của Quốc hội

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 100/2015/QH13

Hanoi, November 12, 2015

RESOLUTION

APPROVING THE INVESTMENT POLICY FOR NATIONAL TARGET PROGRAMS DURING 2016-2020

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Law No. 30/200Ỉ/QH10 on Organization of the National Assembly, which was amended and supplemented under Law No. 83/2007/QH11 and Law No. 57/2014/QH13 on Organization of the National Assembly;

Pursuant to Law No. 49/2014/QH13 on Public Investment;

Pursuant to Law No. 01/2002/QH11 on the State Budget and Law No. 83/2015/QH13 on the State Budget;

Considering the Government’s Report No. 507/BC-CP of October 13, 2015, on assessment of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for elaboration of national target programs during 2016-2020; the Government’s Document No. 439/TTr-CP of September 21, 2015, on proposal of the investment policy for the national target program on sustainable poverty reduction during 2016-2020; the Government’s Document No. 543/TTr-CP of October 19, 2015, on proposal of the investment policy for the national target program on new countryside building during 2016-2020; the Finance and Budget Committee's Verification Report No. 3043/BC-UBTCNS13 of October 19, 2015, on review of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for national target programs during 2016-2020; the Government’s Explanation and Assimilation Report No. 597/BC-CP of October 31, 2015, on two national target programs during 2016- 2020; the Finance and Budget Committee's Additional Verification Report No. 3076/BC- UBTCNS13 of November 2, 2015, on the implementation of the 2015 state budget of 2015, state budget estimates and a plan on central budget allocation for 2016, and national target programs during 2016-2020; and the National Assembly Standing Committee’s Explanation and Assimilation Report No. 99Ỉ/BC-UBTVQH13 of November 11, 2015, on review of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for national target programs during 2016-2020,

RESOLVES:

Article 1. The list of national target programs during 2016-2020 consists of:

1. National target program on new countryside building;

2. National target program on sustainable poverty reduction.

Article 2. Objectives of programs

1. National target program on new countryside building:

a/ General objectives: To build a new countryside in order to raise people’s material and spiritual lives, with appropriate socio-economic infrastructure and rational economic structure and forms of production organization, associating the development of agriculture with industries and services and of rural with urban areas; to ensure a democratic, equal and stable rural community deeply imbued with national cultural identity; to protect the eco-environment and maintain security and order.

b/ Specific objectives: By 2020, around 50% of communes will reach new countryside criteria; and there will be no commune reaching less than 5 new countryside criteria.

2. National target program on sustainable poverty reduction:

a/ General objectives: To implement sustainable poverty reduction and limit relapse into poverty; to contribute to economic growth, ensure social security, raise the poor’s material and spiritual lives and income during 2016-2020.

b/ Specific objectives: To reduce the poverty rate by an average of 1%-1.5% per year nationwide; or by 4% per year according to the national poverty line during 2016-2020, particularly for poor districts and extreme difficulty-hit communes.

Article 3. Scope and duration of implementation of programs

1. National target program on new countryside building:

a/ Scope of implementation: communes nationwide.

b/ Duration of implementation: from 2016 through 2020.

2. National target program on sustainable poverty reduction:

a/ Scope of implementation: nationwide, focusing on poor districts defined in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP on the support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts (now 64); poor districts with a high rate of poor households eligible for infrastructure investment mechanisms and policies provided on Resolution No. 30a/2008/NQ-CP; extreme difficulty-hit communes in alluvial and coastal areas and on islands; extreme difficulty-hit communes in ethnic minority and mountainous regions, border communes, communes in former resistance bases and extreme difficulty-hit villages (Program 135).

b/ Duration of implementation: from 2016 through 2020.

Article 4. Funds for the implementation of national target programs during 2016-2020

1. National target program on new countryside building: The state budget shall allocate at least VND 193,155.6 billion, of which:

a/ The central budget: VND 63,155.6 billion

b/ Local budgets: VND 130 trillion

In the course of administration, the Government shall further balance the central budget in order to provide additional support for the program and rationally raise non-state budget funds for the program implementation.

2. National target program on sustainable poverty reduction: The state budget shall allocate at least VND 46,161 billion, of which:

a/ The central budget: VND 41,449 billion

b/ Local budgets: VND 4,712 billion

In the course of administration, the Government shall further balance the central budget in order to provide additional support for the program and rationally raise non-state budget funds for the program implementation.

3. To assign the Government to further review 21 target programs promulgated together with the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 1023/NQ-UBTVQH13 of August 28, 2015, on principles, criteria and allocation levels of development investment capital from the state budget dining 2016-2020; to eliminate objectives and tasks of target programs which overlap with those stipulated in the national target program on new country building and the national target program on sustainable poverty reduction.

Article 5. Principles of allocation of central budget funds for implementation of programs

1. National target programs on new countryside building:

a/ To prioritize resources for extreme difficulty-hit communes, border communes and communes in former resistance bases; extreme difficulty-hit communes in alluvial and coastal areas and on islands; poor communes of poor districts; poor communes of districts with a high rate of poor households eligible for infrastructure investment mechanisms and policies applicable to poor districts.

b/ To focus investment in communes which satisfy less than 5 new countryside criteria or communes satisfying more than 15 criteria in order to attain the objectives of new countryside building; to attach importance to investment in communes which have not completed basic infrastructure works (transport, electricity, school, health station, clean water and irrigation); to support production development and environmental protection.

c/ Central budget supports for local budgets for the program implementation shall be based on the 2014 budget revenue-expenditure estimates of each locality, specifically as follows:

- For localities with revenues regulated to the central budget: Support from the central budget shall not be provided (except Quang Ngai province). These localities shall allocate their local budget funds at a rate higher than other localities, and lawfully raise non-state budget funds for the fulfillment of the program’s objectives.

- For localities which receive central budget supports at rate of 50% or more: To allocate funds at a high rate, depending on the total number of communes; extreme difficulty-hit communes, border communes and communes in former resistance bases; and extreme difficulty- hit communes in alluvial and coastal areas and on islands.

- For Quang Ngai province and localities which receive central budget supports at a rate of under 50%: To allocate funds at a rate lower than localities receiving central budget supports at a rate of 50% or more.

d/ Based on the principles of allocation of central budget funds for the implementation of programs, the Government shall specify allocation levels of central budget funds and local budget funds to suit reality, budget-balancing capacity, annual plan and the 5-year medium-term investment plan during 2016-2020; t

dd/ The central level shall provide each locality with a total fund. The chairperson of a provincial-level People's Committee shall submit the allocation of such fund to the provincial- level People’s Council for decision as a basis for direction and administration.

2. National target program on sustainable poverty reduction:

a/ To provide poor districts with supports at levels specified in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP on the support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts (now 64); poor districts with a high rate of poor households eligible for infrastructure investment mechanisms and policies provided on Resolution No. 30a/2008/NQ-CP; extreme difficulty-hit communes in alluvial and coastal areas and on islands; extreme difficulty-hit communes in ethnic minority and mountainous regions, border communes, communes in former resistance bases and extreme difficulty-hit villages (Program 135); and other communes.

Localities shall allocate their local budgets and lawfully raise non-state budget funds for the fulfillment of the program’s objectives.

To assign the Government to specify support levels for each district, commune and village.

b/ The central level shall provide each locality with a total fund under the program’s projects, specifying the financial support for Program 30a and Program 135. The chairperson of a provincial-level People’s Committee shall submit the allocation of such fund to the provincial- level People’s Council for decision as a basis for direction and administration.

Article 6. Solutions and mechanisms for management and administration

1. Solutions for fund raising and organization of implementation:

a/ To implement synchronous fund raising solutions, ensuring sufficient and prompt raising of funds according to prescribed structure. Localities shall lawfully allocate sufficient funds from their local budgets for the implementation of programs.

b/ To review and phase investment, prioritizing concentrated investment, avoiding thinned- out investment and outstanding debts, and complying with the Law on Public Investment, and raise adequate funds for the implementation of programs.

c/ To review and adjust new countryside criteria for communes to suit reality and each region and area.

2. Mechanisms for management and administration:

a/ The Prime Minister shall set up the Central Steering Committee for implementation of national target programs, which is headed by a Deputy Prime Minister. The Ministry of Planning and Investment shall be in charge of summarization of the 2 programs. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for the national target program on new countryside building. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for the national target program on sustainable poverty reduction. The Committee for Ethnic Minority Affairs and related ministries and sectors shall have their representatives being members of the Central Steering Committee.

A provincial-level People’s Committee shall set up a local Steering Committee for implementation of national target programs, which is headed by the chairperson of the provincial- level People’s Committee. The provincial-level Planning and Investment Department shall be in charge of summarization of the 2 programs. The provincial-level of Agriculture and Rural Development Department shall assume the prime responsibility for the national target program on new countryside building. The provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Department shall assume the prime responsibility for the national target program on sustainable poverty reduction. The agency in charge of state management of ethnic minority affairs and related departments and sectors shall have their representatives being members of the local Steering Committee.

b/ To assign the Prime Minister to define functions and tasks of the Central Steering Committee for implementation of national target programs and guide localities in determining functions and tasks of local Steering Committees to suit reality.

c/ To review, amend and supplement provisions on management and administration of the implementation of national target programs to make them comply with the Law on Public Investment and the Law on the State Budget, ensuring concentration and avoiding overlap with policies in order to allocate and use resources in an efficient manner.

d/ To apply an abridged special mechanism for a number of investment projects with a small scale or uncomplicated techniques, with funds partly allocated by the State and partly contributed by people, which are under people’s supervision. To assign the Government to specify the abridged special mechanism.

Article 7. The Prime Minister is assigned to:

1. Decide on investment in the national target program on new countryside building during 2016-2020 and the national target program on sustainable poverty reduction during 2016-2020 in the order defined in the Law on Public Investment.

2. Direct program-managing ministries and localities to implement, monitor, examine and assess the implementation of national target programs; direct localities to fulfill commitments on their responsibilities for balancing, mobilizing and using resources to ensure effective implementation of national target programs.

3. Annually, at the year-end National Assembly session, the Government shall report on the results of implementation of national target programs to the National Assembly.

Article 8. Provincial-level People’s Councils and People’s Committees are assigned to:

1. Work out plans, and allocate local budgets and, together with the central budget and other resources, for implementing the 2 national target programs.

2. Annually, at its year-end meeting, the provincial-level People’s Committee shall report the results of implementation of national target programs to the provincial-level People’s Council and the Prime Minister.

Article 9. Supervision of implementation of national target programs

The Standing Committee, the Finance and Budget Committee, the Ethnic Council and other Committees of the National Assembly, delegations of National Assembly deputies and National Assembly deputies, and the Vietnam Fatherland Frond and its member organizations shall, within their functions and tasks, supervise the implementation of national target programs in ministries, sectors and localities under this Resolution and relevant legal documents.

This Resolution was adopted on November 12, 2015, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 10th session.-

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 100/2015/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 12/11/2015
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 12/11/2015
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi