Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu016-NN/CT
Loại văn bảnChỉ thị
Cơ quanBộ Nông nghiệp
Ngày ban hành16/03/1961
Người kýPhan Văn Chiêu
Ngày hiệu lực 01/04/1961
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Bất động sản

Chỉ thị 016-NN/CT năm 1961 về nhiệm vụ công tác quản lý ruộng đất ở địa phương do Bộ Nông nghiệp ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu016-NN/CT
Loại văn bảnChỉ thị
Cơ quanBộ Nông nghiệp
Ngày ban hành16/03/1961
Người kýPhan Văn Chiêu
Ngày hiệu lực 01/04/1961
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

BỘ NÔNG NGHIỆP
******

 VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 016-NN/CT

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 1961 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT Ở ĐỊA PHƯƠNG

Kính gửi: Ủy ban hành chính các khu tự trị, các thành phố, các tỉnh, khu vực vĩnh linh 

Để cho các địa phương thi hành thống nhất các Nghị định số 70, 71/CP và Chỉ thị số 307/TTg ngày 09-12-1960 của Phủ Thủ tướng về nhiệm vụ, tổ chức ngành quản lý ruộng đất, Bộ quy định những điểm cụ thể sau đây về phạm vi hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn công tác quản lý ruộng đất ở mỗi cấp.

I. XÁC ĐỊNH PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Căn cứ theo điều 2 Nghị định số 70-CP ngày 09-12-1960 của Phủ Thủ tướng đã quy định:

“Cơ quan quản lý ruộng đất có nhiệm vụ giúp Bộ Nông nghiệp quản lý việc mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp”.

Như vậy, phạm vi hoạt động của các cơ quan quản lý ruộng đất thuộc hệ thống ngành Nông nghiệp chỉ bao gồm các ruộng đất dùng trong nông nghiệp. Cụ thể:

- Các loại đất, ruộng đang canh tác.

- Các loại đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, đất vườn và các đất thổ cư xen lẫn với ruộng đất nông nghiệp.

- Các loại đất hoang, đồi hoang có khả năng trồng trọt, hoặc chăn nuôi.

- Các đồng cỏ, các vùng chăn nuôi,

- Các hồ, ao xen lẫn với ruộng đất nông nghiệp.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1. Các thành phố trực thuộc các tỉnh

- Điều tra, đo đạc và tổng hợp, xác minh các kết quả điều tra, đo đạc của các huyện, xã, xây dựng các loại bản đồ về ruộng đất trong nông nghiệp; thường xuyên chỉnh lý bản đồ cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thế ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình tiến hành cải tạo đất cho từng huyện và toàn thành phố, tỉnh.

- Tổng hợp, xác minh và quản lý các số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.

- Quản lý việc thi hành các luật lệ, thể lệ chính sách và quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản lý ruộng đất ở các huyện, xã. Giúp đỡ cho các huyện trong việc vẽ, in bản đồ cho các xã.

2. Khu tự trị Thái Mèo

Ngoài những nhiệm vụ công tác quản lý ruộng đất như đã quy định ở trên đối với các thành phố trực thuộc và các tỉnh, khu tự trị Thái Mèo còn có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng các chính sách cho thích hợp với đặc điểm tình hình của khu tự trị.

3.Khu tự trị Việt Bắc 

- Tổng hợp, xác minh các kết quả điều tra, đo đạc của các tỉnh, xây dựng các loại bản đồ về ruộng đất trong toàn khu; thường xuyên chỉnh lý bản đồ cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thế ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình tiến hành cải tạo đất trong toàn khu.

- Tổng hợp, xác minh và quản lý các số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.

- Quản lý việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định trong luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản lý ruộng đất ở các tỉnh.

- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, thể lệ về quản lý ruộng đất cho thích hợp với đặc điểm tình hình của khu tự trị.

4. Các châu, các huyện

- Điều tra, đo đạc và tổng hợp, xác minh các kết quả điều tra, đo đạc của các xã, xây dựng các loại bản đồ về ruộng đất trong nông nghiệp; thường xuyên chỉnh lý bản đồ vẽ cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thế ruộng đất, về quyền sở hữu sử dụng ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình tiến hành cải tạo đất cho từng xã trong huyện.

- Thẩm tra và xét duyệt các bản đồ giải thửa, sổ địa bạ, thống kê của các xã.

- Tổng hợp, xác minh và quản lý số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.

- Quản lý việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công tác nghiệp vụ và việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách quản lý ruộng đất ở các xã.

5. Các xã

- Cấp xã là nơi cung cấp những tài liệu, số liệu cơ bản để trên cơ sở đó mà xây dựng các bản đồ, các số liệu thống kê của huyện, tỉnh, khu và toàn quốc. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ruộng đất của cấp xã:

- Điều tra, đo đạc, xây dựng các bản đồ giải thửa và sổ địa bạ, sổ thống kê về ruộng đất; thường xuyên chỉnh lý bản đồ, sổ địa bạ và sổ thống kê cho phù hợp với các sự thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu sử dụng ruộng đất, về tình hình canh tác, tình hình phân loại ruộng đất và tình hình tiến hành cải tạo đất.

- Quản lý các số liệu thống kê diện tích ruộng đất, các số liệu về phân loại đất.

- Quản lý việc thi hành các luật lệ, thể lệ, chính sách về quản lý ruộng đất trong phạm vi quyền hạn quy định trong các luật lệ, thể lệ của Nhà nước về quản lý ruộng đất. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng ruộng đất ở các hợp tác xã.

Việc quản lý ruộng đất đang còn là một công tác mới mẻ, trên đây mới chỉ là những quy định bước đầu để đưa dần công tác vào nề nếp. Trong quá trình thực hiện các khu, thành, tỉnh sẽ góp ý kiến bổ sung làm cho công tác quản lý ruộng đất ngày càng phát triển và đạt nhiều kết quả tốt.

Về các luật lệ, thể lệ, chính sách quản lý ruộng đất, Bộ đang nghiên cứu xây dựng trình Hội đồng Chính phủ.

 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG


 

 
Phan Văn Chiêu

 

Từ khóa:016-NN/CTChỉ thị 016-NN/CTChỉ thị số 016-NN/CTChỉ thị 016-NN/CT của Bộ Nông nghiệpChỉ thị số 016-NN/CT của Bộ Nông nghiệpChỉ thị 016 NN CT của Bộ Nông nghiệp

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu016-NN/CT
                            Loại văn bảnChỉ thị
                            Cơ quanBộ Nông nghiệp
                            Ngày ban hành16/03/1961
                            Người kýPhan Văn Chiêu
                            Ngày hiệu lực 01/04/1961
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi